Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dự thảo Luật Hành chính công

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 19/05/2017
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: ……/2019/QH14

 

(DỰ THẢO NGÀY 6/7/2018)

 

 

LUẬT

HÀNH CHÍNH CÔNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

Quốc hội ban hành Luật hành chính công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định chung về thủ tục hành chính; quản lý nhà nước về dịch vụ công và cung ứng dịch vụ công; mối quan hệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công.

2. Các vấn đề khác của hành chính công được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan trong thực hiện hành chính công.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.  Hành chính công là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước, sử dụng nguồn lực công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc hoạt động của tổ chức, cá nhân được ủy quyền cung cấp dịch vụ công theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.

3. Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm bảo đảm trật tự, lợi ích chung và công bằng xã hội.

Dịch vụ công gồm dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích.

4. Dịch vụ hành chính công là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện nhằm cung cấp thông tin, cấp phép, xác nhận, chứng thực, quyết định hành chính, bổ trợ tư pháp, trích lục hồ sơ, bản án có hiệu lực pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Dịch vụ sự nghiệp công là hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền  nhằm cung ứng sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông, lao động, kinh tế, tài chính, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường..

6. Dịch vụ công ích là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật, cung ứng điện, nước, vệ sinh, môi trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xóa đói, giảm nghèo, phòng chống cháy nổ, thiên tai, thảm họa, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí.

7. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; được phân loại thành dịch vụ công trực tuyến cấp độ 1, 2, 3 và 4.

8. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

9. Nguồn lực công bao gồm nguồn nhân lực công và tài sản công.

10. Nguồn nhân lực công là cán bộ, công chức, viên chức và người được giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

11. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

12. Quyết định hành chính là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, nghĩa vụ, lợi ích của một hoặc một số đối tượng xác định, được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

13. Đánh giá hiệu quả hành chính công việc nhận xét, kết luận về kết quả thực hiện hành chính công trong mối tương quan giữa mức độ chi phí và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc chung của hành chính công

[...]