Dự thảo Luật Dữ liệu

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 23/07/2024
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký ***
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số:      /2025/QH15

 

DỰ THẢO 2

 

LUẬT

DỮ LIỆU

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Dữ liệu.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về xây dựng, phát triển, xử lý, quản trị dữ liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong xử lý dữ liệu; Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia; Trung tâm dữ liệu quốc gia; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý nhà nước về dữ liệu; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động về dữ liệu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động về dữ liệu tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dữ liệu là sự thể hiện dưới dạng kỹ thuật số của hành vi, sự vật, sự kiện, thông tin, bao gồm dạng âm thanh, hình ảnh, chữ số, chữ viết, ký hiệu hoặc dạng tương tự khác.

2. Xử lý dữ liệu là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu, như: thu thập, ghi, phân tích, tổng hợp, xác nhận, xác thực, lưu trữ, chỉnh sửa, cập nhật, điều chỉnh, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, điều phối, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu hoặc các hoạt động khác có liên quan.

3. Quản trị dữ liệu là quá trình tổ chức, xây dựng chính sách, kế hoạch, chương trình, quy trình để thực hiện việc quản lý dữ liệu một cách liên tục, hiệu quả, bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của dữ liệu.

4. Sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu là sản phẩm, dịch vụ nhằm thiết lập mối quan hệ thương mại giữa một bên là các chủ thể dữ liệu và chủ sở hữu dữ liệu và bên kia là người sử dụng dữ liệu, thông qua kỹ thuật, pháp lý hoặc cách phương tiện khác nhằm mục đích chia sẻ dữ liệu và thực hiện các quyền của chủ thể dữ liệu liên quan đến dữ liệu cá nhân, không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ sau:

a) các dịch vụ thu thập dữ liệu từ chủ sở hữu dữ liệu và tổng hợp, làm phong phú hoặc chuyển đổi dữ liệu nhằm mục đích tăng thêm giá trị cho dữ liệu đó và cấp phép sử dụng dữ liệu thu được cho người dùng dữ liệu mà không thiết lập mối quan hệ giữa chủ sở hữu dữ liệu và người dùng dữ liệu;

b) các dịch vụ tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm số có bản quyền;

c) dịch vụ chia sẻ dữ liệu được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước không nhằm mục đích thiết lập mối quan hệ thương mại.

5. Sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu là sản phẩm, dịch vụ dựa trên dữ liệu để hỗ trợ người sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả và có thể nhằm mục đích thương mại. Sản phẩm dữ liệu là sản phẩm lấy dữ liệu gốc làm thành phần cốt lõi để thu thập, làm sạch, phân tích tổng hợp cung cấp giá trị cho người tiêu dùng dữ liệu. Dịch vụ dữ liệu là dịch vụ xử lý dữ liệu, bao gồm nhưng không giới hạn ở các dịch vụ thu thập và tiền xử lý dữ liệu, dịch vụ mô hình hóa, phân tích và xử lý dữ liệu, dịch vụ trực quan hóa dữ liệu, dịch vụ bảo mật dữ liệu.

6. Chiến lược dữ liệu là một kế hoạch dài hạn xác định công nghệ, quy trình, con người và quy tắc cần có để quản lý dữ liệu.

7. Dữ liệu phi cá nhân là dữ liệu không gắn liền với một con người cụ thể hoặc không giúp xác định một con người cụ thể.

8. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông tin.

9. Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia là cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và dữ liệu khác.

10. Sàn giao dịch dữ liệu là sàn giao dịch trực tuyến qua mạng tạo môi trường giao dịch dữ liệu có sự giám sát đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định của pháp luật; phát triển các dịch vụ dữ liệu như tổng hợp, phân tích, dán nhãn dữ liệu.

11. Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu là hạ tầng kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu của Chính phủ để phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

12. Dữ liệu dùng chung là dữ liệu được khai thác, sử dụng chung trong các cơ quan nhà nước, gồm: Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia; dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; dữ liệu danh mục dùng chung; dữ liệu khác được từ tối thiểu hai cơ quan nhà nước khác nhau khai thác, sử dụng.

13. Dữ liệu dùng riêng là dữ liệu được tiếp cận, khai thác, sử dụng trong phạm vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý.

14. Dữ liệu mở là dữ liệu mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đều được khai thác, sử dụng.

[...]