Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 1904/KH-UBND
Ngày ban hành 23/05/2013
Ngày có hiệu lực 23/05/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Ngọc
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1904/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 5 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;

Thực hiện Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;

UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Xây dựng xã hội học tập là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để cho mọi cá nhân được học tập thường xuyên, học suốt đời, học để trở thành người công dân tốt, có nghề nghiệp ổn định, làm việc với hiệu quả ngày càng cao; học để góp phần xây dựng phát triển gia đình, quê hương, đất nước ngày một ấm no, hạnh phúc.

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.

Xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh dựa trên nền tảng phát triển; đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường, ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.

II. MỤC TIÊU

1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:

Nâng cao kết quả xóa mù chữ, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên tăng từ 97,49% (vào năm 2012) lên trên 98% vào năm 2015, và 98,5% vào năm 2020, trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15 đến 35 tăng từ 99,02% (vào năm 2012) lên trên 99,5% vào năm 2015 và 99,8% vào năm 2020; ngăn ngừa tình trạng tái mù chữ để giữ vững các tỷ lệ đã đạt được; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn. Bảo đảm cân đối tỷ lệ người biết chữ giữa nam và nữ, giữ vững và nâng chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.

2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ:

Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước được tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm vào năm 2015 và đạt tỷ lệ 100% vào năm 2020.

Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 20% số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 2 vào năm 2015 và đạt tỷ lệ trên 40% vào năm 2020, trong đó cố gắng đạt được số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ bậc 3 từ 5% đến 20%.

3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề:

- Đạt tỷ lệ 100% số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo đúng các chương trình quy định nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ ngày một tốt hơn.

- Đạt tỷ lệ trên 50% vào năm 2015 số người lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất, tiếp cận và thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động sản xuất tại các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh và phấn đấu đạt được tỷ lệ trên 70% vào năm 2020.

- Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 80% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương và có học qua các lớp đào tạo nghề. Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn như du lịch, chế biến hải sản, tăng tỉ lệ này lên trên 85% nằm năm 2020.

4. Hoàn thiện kỹ năng sống:

- Hàng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu đạt được 40% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.

- Xây dựng thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn văn hóa – khuyến học gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả thiết thực và đạt tỉ lệ trên 80% vào năm 2020.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập.

- Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo mạng internet, qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập trên đài truyền hình, đài phát thanh, biên soạn và phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.

- Tổ chức tuyên dương khen thưởng các đơn vị và cá nhân, xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập.

- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức học tập phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời.

2. Đa dạng hoá các hình thức học tập:

[...]