Kế hoạch 98/KH-UBND về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 98/KH-UBND
Ngày ban hành 22/05/2019
Ngày có hiệu lực 22/05/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Long Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 22 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2020 CỦA TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Công văn số 269/BKHCN-KHTH ngày 31/01/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách KH&CN năm 2020 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2019

I. Đánh giá môi trường, thể chế chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo

Triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác KH&CN trên địa bàn. Theo đó hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh từng bước được đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể như sau:

1. Việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật (QCVN), hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TĐC)

Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền, phổ biến các QCVN, TCVN để phục vụ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tra cứu, sử dụng. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và lập hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm của đơn vị theo quy định.

2. Về các cơ chế chính sách và quy định pháp luật về TĐC, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân và thông tin, thống kê KH&CN

2.1. Lĩnh vực TĐC

Công tác quản lý nhà nước về TĐC trên địa bàn tỉnh luôn được đẩy mạnh, góp phần bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 22/3/2013 về việc triển khai Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2020”. Thông qua việc thực hiện Dự án, bước đầu đã xây dựng phong trào năng suất và chất lượng, xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu...; nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp, tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.2. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ

Thực hiện Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh ban hành Quyết số 975/QĐ-UBND ngày 03/6/2017 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Việc triển khai Chương trình góp phần nâng cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh tế; hỗ trợ các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế có tiềm năng xuất khẩu.

2.3. Lĩnh vực nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân

Thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh (Được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 1563/QĐ- BKHCN ngày 09/7/2012), UBND tỉnh ban hành Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 24/3/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Lạng Sơn; ban hành Công văn số 344/UBND-KGVX về việc triển khai thực hiện Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025, theo đó UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đặt ra trong Kế hoạch.

2.4. Lĩnh vực thông tin và thống kê KHCN

Lĩnh vực thông tin và thống kê KHCN trên địa bàn tỉnh được thực hiện Đầy đủ và kịp thời theo quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN.

2.5. Tạo môi trường hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST và phát triển doanh nghiệp KH&CN

Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025", ngày 14/8/2017 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 143/KH-UBND về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST năm 2017-2020; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 15/02/2019 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST năm 2019; Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 về việc thành lập Ban Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp ĐMST tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số 50/KH-BTC ngày 17/4/2019 Kế hoạch tổ chức ngày hội khởi nghiệp ĐMST năm 2019. Đẩy mạnh công tác phát triển doanh nghiệp KH&CN được thực hiện theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN.

Hoạt động KH&CN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gắn kết, phục vụ trực tiếp việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.

2.6. Nâng cao năng lực công nghệ, ĐMST và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong doanh nghiệp; khuyến khích khởi nghiệp ĐMST; cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp ĐMST

Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 795/UBND-KGVX ngày 10/8/2017 về việc đăng ký các hoạt động triển khai thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, trong đó có 06 nhiệm vụ thực hiện nằm trong giai đoạn 2016 - 2020; chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp công tác thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc nhằm tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo tiếp tục nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu dựa trên ĐMST và thành tựu của KHCN. Trong đó có các nhiệm vụ giải pháp quan trọng liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng hiệu quả các tiến bộ KHCN. Có cơ chế chính sách về thuế suất ưu đãi cho khởi nghiệp và đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; cơ chế thoái vốn, ưu đãi khi chuyển nhượng, thoái vốn; chính sách khai thác sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh…

2.7. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Những năm qua, Lạng Sơn đã quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực KHCN, chú trọng đến nguồn nhân lực KHCN có chất lượng cao; vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đào tạo nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ KHCN, qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.

2.8. Cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho KH&CN, nhất là từ doanh nghiệp

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của KH&CN trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra một đòn bẩy kích cầu về công nghệ.

2.9. Cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN

[...]