ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện nội dung Công văn số
2184/BKHĐT-QLKTTW ngày 16/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc gửi Đề án Đổi
mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước trong phát
triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đổi mới căn bản và toàn diện phương thức quản lý nhà nước (gọi tắt: QLNN)
trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm mục đích đến
năm 2030, phương thức QLNN đối với khu vực kinh tế tư nhân được đổi mới theo hướng chuyển từ kiểm soát
sang kiến tạo, từ can thiệp trực tiếp sang gián tiếp; từ tiền kiểm, sang giám sát
theo nguyên tắc quản lý rủi ro; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
2. Yêu cầu
Các cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân được ban hành trên nguyên tắc tôn trọng các quy luật
của thị trường, đảm bảo thống nhất,
toàn diện, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực thực thi chính sách, pháp luật; thúc đẩy sự tham gia của khu vực kinh tế tư
nhân trong cung ứng dịch vụ công, xây dựng kết cấu hạ tầng; đảm bảo tính công
khai, minh bạch, đối xử bình đẳng
giữa các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế; đổi mới công tác thanh kiểm tra, quản lý thị trường theo hướng áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng
khoa học và công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm, giảm chi
phí cho doanh nghiệp; bộ máy QLNN của tỉnh ngày càng hoàn thiện theo nguyên tắc
Chính phủ số hiện đại, thống nhất,
liên thông và hiệu quả; nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong bộ máy QLNN.
II. NHÓM KẾ HOẠCH
CỤ THỂ
Căn cứ mục đích, yêu cầu, Kế hoạch
này quy định các nội dung triển khai thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện quản
lý nhà nước trong phát triển kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Đổi mới phương thức QLNN trong vai trò định hướng và điều tiết phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
2. Tạo lập cơ chế, chính sách; phát
triển khoa học-công nghệ và năng lực đổi mới sáng tạo của kinh tế
tư nhân.
3. Đổi mới phương thức can thiệp và
phân bổ nguồn lực của Nhà nước cho
sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
4. Đổi mới QLNN trong vai trò quản lý thị trường, thanh kiểm tra và giám sát
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
5. Đổi mới, nâng cao phương thức
tuyên truyền, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan QLNN cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
III. THỰC HIỆN CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP
Xuất phát từ nội dung kế hoạch, UBND
tỉnh ban hành các Nhóm giải pháp và phân công cụ thể một số sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Nhóm giải pháp
đổi mới phương thức QLNN trong vai trò định hướng và điều tiết phát triển khu vực
kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, đánh giá lại các chỉ tiêu
phát triển các thành phần kinh tế
để phù hợp hơn với thực tế và các
chủ trương, chính sách, pháp luật
hiện hành, nhất là các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án
phát triển kinh tế - xã hội. Các chỉ tiêu, tầm nhìn về sự phát triển các thành phần kinh tế cần được nhấn mạnh
nhiều hơn các nội dung về chất lượng và tính khả thi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố đánh giá vai trò của các doanh nghiệp tư nhân cỡ vừa và lớn trong việc dẫn dắt các ngành kinh tế, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (khi
có tiêu chí đánh giá của Trung ương).
b) Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Khi ban hành các mục tiêu, giải
pháp phát triển các thành phần
kinh tế phải được cụ thể hóa vào Quy hoạch tổng
thể phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương và phải được rà soát, điều chỉnh bổ sung, để đảm bảo phù
hợp với bối cảnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời kỳ.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp, chính sách nêu tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020; Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy vốn đầu tư công trong bối
cảnh đại dịch Covid-19.
2. Nhóm giải pháp
tạo lập cơ chế, chính sách; phát triển khoa học-công nghệ và năng lực đổi mới
sáng tạo của kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị nhằm khuyến khích, động viên tinh thần kinh
doanh, ý chí khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh (ít nhất 01 lần/năm).
b) Sở Tài chính:
Tiếp tục rà soát, kiến nghị Bộ, ngành
Trung ương điều chỉnh các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán đơn
giản hơn, phù hợp với các DNNVV,
xây dựng các chính sách về thuế, phí nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển
đổi thành doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất thành lập Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Nghị quyết Hội đồng
nhân dân về nội dung và mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đổi mới thiết bị, công nghệ; phát triển tài sản
trí tuệ; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Tham mưu UBND tỉnh, Ban cán sự đảng
UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến xây dựng Nghị quyết cơ chế chính sách thúc đẩy
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất
cơ chế, chính sách về đổi mới căn
bản, toàn diện và nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (khi có hướng dẫn của Trung ương).
đ) Cục Thuế tỉnh:
Tiếp tục triển khai đầy đủ các chính sách miễn, giảm thuế của Trung ương và địa
phương đối với các doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ; các chính sách về thuế, phí nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh
chuyển đổi thành doanh nghiệp.
e) Các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trong quá trình chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương phải có sự
tham gia của các bên có liên quan, nhất là các doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu
tác động, nhằm tiếp thu ý kiến đóng góp của đối tượng tham gia để các quy định phù hợp với thực tiễn, dễ hiểu,
dễ áp dụng và dễ tuân thủ.
Quan tâm, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức
kinh tế hợp tác đầu tư vào các
lĩnh vực mà pháp luật không cấm; tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tư
nhân tiếp cận các nguồn lực Nhà nước trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng, qua đó hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành tập đoàn
doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị Bộ, ngành
Trung ương đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, quy định
kiểm tra chuyên ngành không rõ
ràng, không cụ thể, không khả thi, chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi và thẩm quyền.
3. Nhóm giải pháp
đổi mới phương thức can thiệp và phân bổ nguồn lực của Nhà nước cho sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án Hỗ
trợ DNNVV của tỉnh nhằm đổi mới
phương thức hỗ trợ DNNVV; nâng cao hiệu quả triển khai Luật Hỗ trợ DNNVV và các
Nghị định hướng dẫn, thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả,
đảm bảo cho kinh tế tư nhân được
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực
phát triển.
b) Sở Tài chính:
- Thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hóa
DNNN, nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc định giá tài sản của các DNNN để cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không cần duy trì vốn Nhà nước nhằm tạo cơ hội
kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố liên quan tham mưu công tác chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công
lập thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 150/NĐ-CP
ngày 25/12/2020 của Chính phủ (khi có hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương).
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu các chính sách hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tư nhân tham gia xây dựng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi: như vườn ươm doanh nghiệp, tổ chức hỗ trợ khởi
nghiệp...
d) Sở Công Thương:
Nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa
doanh nghiệp tư nhân với DNNN, Hợp
tác xã và các doanh nghiệp FDI để tạo
nên các cụm công nghiệp, mạng sản xuất, chuỗi giá trị hướng xuất khẩu hoặc đầu
tư ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả, năng suất, giá trị gia tăng và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
4. Nhóm giải pháp
về đổi mới QLNN trong vai trò quản lý thị trường, thanh kiểm tra và giám sát hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
a) Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác thanh
kiểm tra doanh nghiệp; tránh việc
chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
đảm bảo doanh nghiệp không bị thanh tra, kiểm tra quá 01
lần trong 01 năm theo kế hoạch, tăng cường tổ chức các
Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành nhằm phối, kết hợp nhiều nội dung thanh tra, kiểm tra, giảm số lượng các Đoàn thanh tra, giảm thời gian tiến hành thanh
tra, kiểm tra trong 01 cuộc thanh tra, kiểm tra.
b) Các sở, ban ngành, Cục Quản lý thị
trường tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh
Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật, đặc biệt là hệ thống văn bản pháp quy về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
các văn bản quản lý chất lượng của
các bộ, ngành (nếu
có) để làm
cơ sở cho hậu kiểm. Việc chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm không có nghĩa là tạo sự lỏng lẻo, dễ dàng trong kiểm định, thanh tra, kiểm tra, mà để nâng cao tính tự chủ, gắn ý thức và trách nhiệm của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh với quyền lợi của người tiêu dùng.
c) Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cải
cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao năng lực trình độ,
đạo đức và trách nhiệm công vụ, đảm bảo công khai, minh bạch. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, thiết kế đồng
bộ, xây dựng và đưa vào hệ thống
tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ diệu về dân cư,
doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội.
- Không được hình sự hóa các quan hệ
kinh tế, dân sự và can thiệp vào các vấn đề quản trị nội bộ của doanh nghiệp hoặc
quan hệ pháp lý giữa các doanh nghiệp, để không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Nhóm giải pháp
đổi mới, nâng cao phương thức tuyên truyền, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ
quan QLNN
a) Sở Nội vụ:
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, cải cách tổ chức bộ máy cơ
quan hành chính, công chức, công vụ.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút,
trọng dụng nhân tài, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ,
công chức trong bộ máy QLNN.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
“Chương trình chuyển đổi số Quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền các nội dung: Đổi mới tư duy trong quản lý để khu vực kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế; theo đó Nhà nước lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục
vụ, đối tác để phát triển kinh tế;
nâng cao ý thức, trách nhiệm và tinh thần đồng hành cùng doanh
nghiệp, nhất là đội ngũ cán bộ trực
tiếp tiếp nhận, xử lý các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp; chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục
trên các chương trình truyền
thanh, truyền hình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
Gồm: Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật. Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh.
2. Căn cứ Mục III (Mục thực hiện các nhóm giải pháp) của Kế hoạch này, các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao ban
hành các chương trình, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh
ban hành các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện nhằm Đổi mới toàn diện quản lý nhà nước
trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2030, bảo đảm đạt hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nội dung Kế hoạch này, hàng
năm tổng hợp kết quả thực hiện của
các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- CT. PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu,
CBTH;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|