ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 11 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
108/2014/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
Thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau
đây viết tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC), Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực
hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015 - 2021,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quản lý và sử dụng hiệu quả tổng
biên chế của thành phố, tạo quỹ biên chế dự phòng để sử dụng cho việc thành lập
mới tổ chức theo yêu cầu thực tiễn khi cần thiết; triển khai các nhiệm vụ mới
được cấp có thẩm quyền giao và thu hút những người có đức, có tài về làm việc tại
thành phố; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên
tắc tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; xác định cụ thể, chính
xác đối tượng thực hiện tinh giản biên chế; tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, đảm
bảo không ảnh hưởng, xáo trộn tư tưởng, tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Phấn đấu đến cuối năm 2021, tỷ
lệ tinh giản tối thiểu đạt 10% biên chế của thành phố tính từ năm 2015. Riêng đối
với lĩnh vực giáo dục và đào tạo (thành lập trường mới, tăng lớp, tăng học
sinh) và lĩnh vực y tế (thành lập mới tổ chức, tăng quy mô giường bệnh) thực hiện
theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC
TRƯỜNG HỢP TINH GIẢN
Thực hiện theo Điều 1, Điều 2 và Điều 6 Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị
triển khai, quán triệt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thành phố. Định kỳ tổ
chức sơ kết kết quả thực hiện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP để rút
kinh nghiệm và có giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc xây dựng đề án, kế hoạch tinh giản biên chế; định kỳ rà soát lập danh sách
đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên
chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực
thuộc, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
4. Quyết định phê duyệt Đề án tinh giản biên chế
của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn (2015 - 2021) gửi Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính theo quy định.
5. Phấn đấu đến cuối năm 2021, tỷ lệ tinh giản tối
thiểu đạt 10% biên chế của thành phố tính từ năm 2015, cụ thể:
a) Tổng biên chế năm 2015 của thành phố Cần Thơ
là 25.265 (Bộ Nội vụ giao 2.128 biên chế công chức và Hội đồng nhân dân thành
phố phê duyệt 23.137 biên chế sự nghiệp) nên tỷ lệ tinh giản tối thiểu đến năm
2021 là 2.529 trường hợp gồm:
- Công chức hành chính: 212 trường hợp;
- Viên chức: 2.317 trường hợp.
b) Trên cơ sở tỷ lệ và số trường hợp ước thực hiện
tinh giản, các cơ quan, đơn vị sẽ xây dựng đề án, lộ trình thực hiện tinh giản
phù hợp đến năm 2021.
(Đính kèm Quyết định phê duyệt Đề án tinh giản
biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị và địa
phương)
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Sau khi Đề án tinh giản
biên chế giai đoạn 2015-2021 của các cơ quan, đơn vị, địa phương được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch
thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và Kế
hoạch thực hiện tinh giản biên chế hằng năm và theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng
1 lần), kèm theo danh sách đối tượng tinh giản biên chế (biểu mẫu 1a, 1b, 1c,
1d) gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực
hiện rà soát đối tượng tinh giản cụ thể như sau:
a) Từ tháng 01 đến tháng 05 hằng năm:
- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế 06 tháng
cuối năm kèm theo danh sách đối tượng tinh giản theo quy định chậm nhất ngày 01
tháng 3 của năm thực hiện (các đơn vị trực thuộc gửi Kế hoạch và danh sách đối
tượng tinh giản về cơ quan chủ quản chậm nhất ngày 01 tháng 02 của năm thực hiện);
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở
Nội vụ) chậm nhất ngày 01 tháng 4 Kế hoạch tinh giản biên chế kèm theo danh
sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế 06 tháng cuối năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị để thẩm định và phê duyệt.
Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách
đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của
thành phố báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 5 hằng năm.
b) Từ tháng 06 đến tháng 12 hằng năm:
- Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế của năm sau
liền kề và Kế hoạch tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm của năm sau liền kề trước
ngày 01 tháng 10 (các đơn vị trực thuộc gửi Kế hoạch kèm danh sách đối tượng
tinh giản về cơ quan chủ quản chậm nhất ngày 15 tháng 9 hằng năm);
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở
Nội vụ) chậm nhất ngày 01 tháng 10 Kế hoạch tinh giản biên chế kèm theo danh
sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế của năm sau liền kề và 06 tháng cuối năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị để thẩm
định.
Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tổng hợp danh sách
đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của
thành phố báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 11 hằng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thủ trưởng Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện; Chủ tịch Hội đặc thù; Lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thành phố:
a) Phối hợp với cấp ủy, tổ chức
công đoàn cùng cấp tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Kế hoạch này trong phạm
vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao;
b) Hướng dẫn và tổ chức thẩm định
sơ bộ Đề án, Kế hoạch tinh giản biên chế của các đơn vị trực thuộc (nếu có) để
làm cơ sở xây dựng Đề án, Kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình, trình phê duyệt theo quy định;
c) Định kỳ vào ngày 15 tháng 11
hằng năm, tổ chức đánh giá tình hình kết quả thực hiện tinh giản biên chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương (theo Biểu 2, Biểu 3, Biểu 4 và Biểu 5 ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC) báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.
2.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức (các đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành thành phố và đơn vị
trực thuộc các địa phương):
a) Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn cùng cấp
tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Kế hoạch của thành phố đến cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cấp ủy, công đoàn cùng
cấp xây dựng Đề án, Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 và hằng năm;
lập danh sách tinh giản biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/1 lần) của cơ quan,
đơn vị mình, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, trình
cơ quan chủ quản thẩm định;
c) Chi trả các chế độ, chính sách cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thực hiện tinh giản sau khi có Quyết định
phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết rút kinh nghiệm
thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; đồng thời hướng dẫn thực hiện kế hoạch
này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm hoặc 6 tháng của các cơ quan, đơn vị,
địa phương, Sở Nội vụ thẩm tra và có ý kiến xác nhận danh sách đối tượng tinh
giản biên chế (hồ sơ đảm bảo đầy đủ các thành phần theo quy định) trình Ủy ban
nhân dân thành phố xin ý kiến Bộ Nội vụ. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định phê duyệt đối tượng
tinh giản theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trả lời kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về thực
hiện chính sách tinh giản biên chế hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân
dân thành phố, Bộ ngành Trung ương) xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
đ) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc thành
phố theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và yêu cầu của Ủy ban nhân
dân thành phố;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về số lượng, kết quả và tình hình thực hiện tinh giản biên
chế trên địa bàn thành phố theo thời gian quy định;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế (tháng 12 năm 2021).
4.
Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện Kế
hoạch này; chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về sử dụng kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Trung ương và thành phố;
b) Kịp thời xây dựng phương án bố trí kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của Ủy ban
nhân dân thành phố và dự toán kinh phí tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn
vị, địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra và cấp kinh phí giải quyết
chính sách tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trả lời
kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-C và yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố;
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm về kinh phí
thực hiện chính sách tinh giản biên chế báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
(thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan báo chí trên địa bàn thành phố (Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình
thành phố, các cơ quan báo chí thường trú, văn phòng đại diện, Đài Truyền thanh
quận, huyện) thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chính sách tinh giản biên
chế của thành phố.
6.
Bảo hiểm xã hội thành phố:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội
quận, huyện giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm xã hội đối với những trường hợp
thuộc diện tinh giản biên chế của thành phố theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trả lời
kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015 - 2021. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời báo cáo, phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|