ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 315/QĐ-TTG NGÀY 17/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030”, Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả Quyết định số 315/QĐ-TTg
ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (sau đây viết tắt là Quyết định
số 315/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh.
b) Kế thừa, phát huy kết quả đã
đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập trong thời gian qua, nhằm
xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh có trình độ, kỹ năng
hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công
việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quyết định 315/QĐ-TTg; tổ chức thực
hiện đạt được các mục tiêu Đề án đề ra.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện
chỉ đạo điểm
1.1. Lựa chọn, thực hiện hoạt động
chỉ đạo điểm thực hiện Đề án
- Lựa chọn đơn vị thực hiện
chỉ đạo điểm: Mỗi huyện, thành phố lựa chọn 03 đơn vị cấp xã để chỉ đạo điểm
thực hiện Đề án, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có
nhiều vướng mắc trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hoạt động chỉ đạo
điểm: Thực hiện theo quy định tại điểm a mục 1 phần IV Đề án ban hành kèm
theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian thực hiện:
+ Lựa chọn đơn vị cấp xã để chỉ
đạo điểm thực hiện Đề án, gửi danh sách xã thực hiện chỉ đạo điểm về Sở Tư pháp
để theo dõi, hướng dẫn: Xong trước ngày 30/6/2024.
+ Thực hiện hoạt động chỉ đạo
điểm: Năm 2024 - 2026.
1.2. Tổng kết, rút kinh nghiệm
thực hiện chỉ đạo điểm
- Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2027.
1.3. Phổ biến, nhân rộng mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2027 - 2030.
2. Kiện
toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
2.1. Rà soát, kiện toàn đội ngũ
tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả; bổ
sung nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân
dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.2. Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật và phương pháp bồi dưỡng, kỹ
năng hòa giải ở cơ sở cho đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Tòa
án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.3. Biên soạn, phát hành tài
liệu dành cho đội ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng
bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công
tác hòa giải ở cơ sở
3.1. Chỉ đạo, tổ chức rà soát,
đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công
chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải
viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Tư pháp; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.2. Tổ chức khảo sát, đánh giá
năng lực, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.3. Biên soạn, phát hành các
tài liệu về kiến thức pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm .
4. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho
đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Bố trí
kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tài chính; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
6. Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải
ở cơ sở
6.1. Đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa
giải viên giỏi; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền
thông về các quy định pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở. Tăng cường truyền thông thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua các trang mạng xã hội như zalo, Fanpage…
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan
báo chí; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
6.2. Số hóa và đăng tải các tài
liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Trang Thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và trên mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7. Thu hút
đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, quân
đội nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
7.1. Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
7.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh; các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
8. Tổ chức
hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới
phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
8.1. Tổ chức hội nghị, diễn đàn
đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong
công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
8.2. Tổ chức hội thi hòa giải
viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối
thiểu 05 năm 01 lần.
9. Kiểm
tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức tôn vinh, biểu
dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong
thực hiện Đề án
9.1. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hằng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
9.2. Thực hiện tôn vinh, khen
thưởng kịp thời hòa giải viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng
góp, thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Nội vụ; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề
án do ngân sách nhà nước bảo đảm, được thực hiện theo quy định tại điểm 4 khoản
1 phần V Điều 1 Quyết định số 315/QĐ-TTg.
2. Khuyến khích nguồn
kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm
1.1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện
Đề án; xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm; chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; khen thưởng, đề nghị khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án; sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này.
1.2. Sở Tài chính
Căn cứ đề nghị của các cơ quan,
đơn vị, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí phù hợp với
tình hình địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định
của Quyết định số 315/QĐ-TTg, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
1.3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về vai trò, ý nghĩa, kết
quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công
tác này và gương hòa giải viên giỏi.
1.4. Công an tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê
duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham
gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
1.5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án "Phát huy vai
trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 -
2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng quân đội tích cực, chủ động
tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở
cơ sở.
1.6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Sơ kết, tổng kết thực hiện Đề
án; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án trong Báo cáo
công tác tư pháp gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tư pháp theo quy định.
2. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án; vận động, khuyến khích thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống ở địa phương phối hợp với Ủy ban
nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
3. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn
Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc phối hợp với cơ quan Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử PBGDPL tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (Loan)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|