UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
846/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 17 tháng 3 năm 2010
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ”
Thực hiện Quyết định số
554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012”; theo Hướng dẫn số 1468/BNN-PC ngày 01 tháng
6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển
khai Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào
dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch để tổ chức triển khai, thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Bến Tre với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Củng cố, phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước
hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội.
- Nâng cao vai trò, vị thế của Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại địa phương.
2. Yêu cầu:
- Làm cho người dân nông thôn, đặc
biệt là người dân vùng sâu, vùng xa tiếp cận, nắm bắt các quy định của pháp luật
và ý thức được vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
- Đổi mới, khắc phục tình trạng
qua loa chiếu lệ của một số cơ quan quản lý, cá nhân trong việc tuyên truyền phổ
biến pháp luật trong cộng đồng dân cư nói chung và người dân nông thôn.
- Lựa chọn, xác định nội dung,
hình thức tuyên truyền phải phù hợp cho từng đối tượng, lứa tuổi, thời gian, thời
điểm, tạo điều kiện thu hút sự quan tâm của người dân nông thôn về pháp luật và
vai trò của pháp luật.
- Từng bước xã hội hóa công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật, huy động các thành phần, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội tham gia; huy động sức người, trang thiết bị để thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung pháp luật đã lựa chọn, thông qua các hình thức phù hợp cho người dân nông
thôn, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, từng bước
hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật của người dân nông thôn nói
chung.
b) Mục tiêu cụ thể:
Đến hết năm 2012, công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn phấn đấu đạt kết quả như
sau:
- Từ 80% trở lên người dân nông
thôn được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về: lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn); an toàn giao thông; chính sách dân tộc;
bình đẳng giới; hôn nhân gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định
khác của pháp luật có liên quan phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
- 95% trở lên cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên quan đến người dân nông
thôn được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của
mình.
2. Phạm vi của Đề án:
Đề án được triển khai từ năm
2009 đến năm 2012 trên địa bàn toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ chuyên viên giúp
việc cho Tiểu Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2009 đến năm 2012 tại tỉnh Bến Tre.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các tiểu đề án hàng năm, cụ thể. Đề án I có 4 tiểu đề án, trong đó Tiểu Đề án 2
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở địa phương
không thực hiện, còn lại phân công thực hiện các tiểu đề án như sau:
a) Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, một số sở, ngành, địa phương liên quan, dựa
trên cơ sở nội dung của Đề án, Tiểu Đề án 1 (Phụ lục nội dung chi tiết của 4 tiểu
đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ) để xây dựng kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”.
b) Giao cho Chủ tịch Hội Nông
dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, một số sở, ngành, địa phương liên quan, dựa trên cơ
sở nội dung của Đề án, Tiểu Đề án 3 (Phụ lục nội dung chi tiết của 4 tiểu đề án
được ban hành kèm theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ) để xây dựng kế hoạch “Huy động sự tham gia của nông dân trong
công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn”.
c) Giao cho Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư
pháp, Hội Nông dân tỉnh, một số sở, ngành, địa phương liên quan, dựa trên cơ sở
nội dung của Đề án, Tiểu Đề án 4 (Phụ lục nội dung chi tiết của 4 tiểu đề án được
ban hành kèm theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ) để xây dựng kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ
nông dân”.
Việc xây dựng và triển khai thực
hiện các tiểu đề án phải đảm bảo các công việc như sau:
- Khảo sát, thực hiện thí điểm
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Xây dựng các tài liệu tuyên
truyền.
- Lựa chọn nội dung và các hình
thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp cho từng đối tượng (chuyên mục
phát thanh, truyền hình; tổ chức hội thi; sinh hoạt câu lạc bộ, tổ nhân dân tự
quản, chi hội nông dân, tổ phụ nữ, đoàn thanh niên…).
- Lồng ghép việc thực hiện Đề án
với việc thực hiện các chương trình đề án khác trên địa bàn tỉnh để đảm bảo
kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
dân nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho người dân nông thôn.
- Quy định việc kiểm tra, giám
sát, tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Đề án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn I: thực hiện từ năm
2009 đến năm 2010.
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
b) Tổ chức khảo sát thực trạng
nhu cầu và xây dựng mô hình thí điểm trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
tại 2 xã thuộc huyện Thạnh Phú và huyện Bình Đại; 2 xã thuộc huyện Giồng Trôm
và huyện Chợ Lách.
c) Kết hợp với Sở Tư pháp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho lực lượng nòng cốt thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại các cơ quan thực hiện Đề án
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Các cơ quan, tổ chức được
phân công chủ trì các hoạt động của Đề án thành lập Tổ công tác để chỉ đạo, điều
hành và quản lý việc thực hiện phần công việc được giao.
đ) Lựa chọn và biên soạn các tài
liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
e) Kiểm tra nội dung, tiến độ thực
hiện; sơ kết công tác giai đoạn I.
Giai đoạn II: thực hiện từ năm
2011 đến hết năm 2012.
a) Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao
năng lực tuyên truyền, phổ biến cho lực lượng nồng cốt, xây dựng mạng lưới cộng
tác viên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn tại xã, phường,
thị trấn.
b) Cập nhật, bổ sung tài liệu
pháp luật; chỉnh lý, hoàn thiện các tài liệu pháp luật đã biên soạn phục vụ cho
việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nông dân.
c) Kiểm tra việc thực hiện nội
dung, tiến độ thực hiện; tổng kết công tác thực hiện Đề án vào cuối quý III năm
2012.
2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp kế hoạch hoạt động của Tiểu Ban Chỉ đạo;
thực hiện kiểm tra các hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh. Theo dõi chỉ đạo
hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
người dân nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho người dân nông thôn” (Tiểu Đề án 1).
- Tham gia, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức được phân công trong quá trình thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện Đề án, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Tổng hợp kinh phí chung của Đề
án.
b) Hội Nông dân tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch “Huy động sự tham gia của nông dân trong công tác tuyên truyền,
phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở nông thôn” (Tiểu Đề án 3).
- Tham gia, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức được phân công trong quá trình thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho phụ nữ nông dân” (Tiểu
Đề án 4).
- Tham gia, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức được phân công trong quá trình thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
d) Sở Tư pháp:
- Tư vấn về phương pháp thực hiện
Đề án, phối hợp với các cơ quan Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng bộ
tài liệu pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để hỗ
trợ tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn theo Đề án đã được
Chính phủ phê duyệt.
- Thực hiện một số nội dung của kế
hoạch theo sự phân công của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán kinh phí phần
nội dung công việc được Ban Chỉ đạo phân công thực hiện.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
đ) Sở Tài chính:
- Đảm bảo đủ và hướng dẫn sử dụng
kinh phí cho việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án.
- Định kỳ kiểm tra việc sử dụng
nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
dân nông thôn theo Đề án này.
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công
an tỉnh; Biên phòng tỉnh:
- Chủ trì hoặc chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung của Đề án theo sự phân công của
Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán kinh phí phần
nội dung công việc được Ban Chỉ đạo phân công thực hiện.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo hệ thống thiết chế văn
hóa cơ sở phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ trì thực hiện một số nội
dung Đề án theo sự phân công của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán kinh phí phần
nội dung công việc được Ban Chỉ đạo phân công thực hiện.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì và phối hợp cơ quan
báo, đài, trang thông tin điện tử định hướng nội dung tuyên truyền cho lực lượng
phóng viên, biên tập viên chuyên viết về pháp luật; các điểm bưu điện văn hóa
xã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức ở
địa phương có thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chủ trì thực hiện một số nội
dung Đề án theo sự phân công của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng dự toán kinh phí phần
nội dung công việc được Ban Chỉ đạo phân công thực hiện.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nội dung được phân công về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 10 hàng năm.
i) Các sở, ban ngành liên quan:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án triển
khai các hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
k) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan, tổ chức trong Đề án triển khai các hoạt động
của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012. Nâng cao vai
trò của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện lồng
ghép nội dung của Đề án với các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện
tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cơ quan làm công tác phụ nữ, nông dân và các cơ quan
chuyên môn khác phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong Đề án tiến hành khảo
sát làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tại
địa phương.
- Bố trí lực lượng cán bộ phối hợp,
tham gia làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Chủ động kinh phí từ nguồn
ngân sách của địa phương, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai các hoạt động của Đề án trong phạm vi địa phương.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề
án do ngân sách tỉnh phân bổ, căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án triển
khai trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành, tổ chức được
phân công thực hiện Đề án có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết hàng năm
đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính (sau khi có ý
kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét và bố trí vào dự toán
ngân sách hàng năm của các sở, ngành, tổ chức chủ trì thực hiện Đề án; đồng thời
phải chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính về ngân sách và báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo chung của Đề án./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Bảo
|