ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
15 tháng 04 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM THAM GIA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030”
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới; Quyết định số
182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Hội Nông
dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm
2030”. Kế hoạch số 178/KH-TU, ngày 18/03/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hội
Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm
2030” như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 46-NQ/TW, ngày 20/12/2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn mới; Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20/02/2024 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập
thể trong nông nghiệp đến năm 2030”.
2. Yêu cầu
- Phát huy, nâng cao vai trò Hội
Nông dân tham gia phát triển kinh tế tập thể (KTTT) trong nông nghiệp; đẩy mạnh
thông tin, tuyên truyền; thu hút, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân
tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp.
- Phát huy sức mạnh nội lực của
nông dân trong xây dựng, phát triển KTTT trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương, vùng, miền; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
tinh thần hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của hội
viên, nông dân.
- Phát triển tổ hợp tác (THT),
hợp tác xã (HTX) nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành
lập, kết hợp lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn gắn với xây dựng chi, tổ Hội
Nông dân nghề nghiệp; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc
sống cho hội viên, nông dân, đẩy mạnh các phong trào nông dân phù hợp với Điều
lệ của Hội Nông dân và quy định của pháp luật.
- Nhà nước hỗ trợ về cơ chế,
chính sách và một phần kinh phí để Hội Nông dân tham gia đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực cho hội viên nông dân là thành viên tổ chức KTTT trong
nông nghiệp; tạo điều kiện cho thành viên sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát
triển bền vững, thu hút hội viên, nông dân tham gia phát triển KTTT; củng cố,
duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức KTTT trong nông nghiệp do
Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao vai trò, hiệu quả tham
gia phát triển KTTT trong nông nghiệp của Hội Nông dân; khơi dậy tinh thần hợp
tác, khởi nghiệp, sáng tạo của hội viên, nông dân; thu hút ngày càng nhiều hội
viên, nông dân, cá nhân và tổ chức tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp;
góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên, hộ gia đình,
thực hiện vai trò và trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2025:
+ Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
ít nhất 60 tổ hợp tác, 20 hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp.
+ Thu hút thêm 5% số hộ hội
viên nông dân tham gia các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
+ Hỗ trợ ít nhất 10% số chi Hội
Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT
nông nghiệp.
+ Có ít nhất 30% số HTX nông
nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh
với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 25% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng.
+ 100% cán bộ Hội Nông dân các
cấp làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến
thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển
KTTT; ít nhất 70% số cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ
thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý,
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đến năm 2030:
+ Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới
ít nhất 50 HTX, 120 THT trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động cho 50 HTX nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ thành lập.
+ Thu hút thêm 10% số hộ hội
viên nông dân tham gia các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
+ Hỗ trợ ít nhất 15% số chi Hội
Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT
nông nghiệp.
+ Có ít nhất 45% số HTX nông
nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh
với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 30% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng.
+ 100% cán bộ Hội Nông dân các
cấp làm công tác hỗ trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến
thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển
KTTT; ít nhất 90% số cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ
thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý,
chuyên môn, nghiệp vụ.
III. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Thông
tin, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, vận động, thu hút hội
viên, nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp;
tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận
thức cho hội viên, nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; thay đổi tư duy sản xuất phát triển
kinh tế nông nghiệp; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển
KTTT trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt chi hội, tổ hội, câu lạc bộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền; phát huy vai trò của Hội Nông dân trong tuyên truyền
về KTTT trong nông nghiệp; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến các mô
hình KTTT trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển hình tiên
tiến về hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, duy trì các chuyên
trang, chuyên mục về kết quả, hoạt động của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội
Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập trên các phương tiện truyền
thông của Hội.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
hội viên, nông dân tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển KTTT, tổ
chức sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu
lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Phát động phong trào thi đua
“Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp”;
tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình KTTT trong nông
nghiệp điển hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; biểu
dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong phát triển
KTTT trong nông nghiệp.
2. Củng cố,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của THT, HTX nông nghiệp do Hội Nông
dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập
- Rà soát kết quả hoạt động, đề
xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của THT, HTX nông nghiệp; phối hợp với các cơ quan chức năng
sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại THT, HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả,
ngừng hoạt động.
- Góp ý hoàn thiện, sửa đổi điều
lệ; hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động, xây dựng phương
án sản xuất, kinh doanh,
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của THT, HTX nông nghiệp và thành viên.
- Hỗ trợ nâng cao số lượng và
chất lượng các dịch vụ đối với THT, HTX nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực vùng, miền, địa phương, phục vụ
thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ THT, HTX
nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối và
tiêu thụ sản phẩm.
3. Tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân thành lập, phát triển các THT, HTX nông
nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia
- Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên
trong thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia THT, HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích, vận động, hướng
dẫn các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt
nhân thành lập THT, HTX nông nghiệp.
- Phát triển chi Hội Nông dân
nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thành THT, HTX; đẩy mạnh thành lập chi
Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân trong HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ THT, HTX nông nghiệp
tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong HTX, góp vốn
vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất; hình
thành mạng lưới THT, HTX nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Hỗ trợ vốn, tín dụng đối với
các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, THT và HTX nông
nghiệp.
- Phát triển và nhân rộng các
mô hình THT, HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp
xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình KTTT sản
xuất các sản phẩm đặc sản Ninh Bình; mô hình nông nghiệp gắn với du lịch…
4. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ
trợ
- Tổ chức, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của THT, HTX nông nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các nông
dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở thành giám đốc HTX nông
nghiệp.
- Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ
trong chuyển đổi số đối với THT, HTX nông nghiệp.
- Chuyển giao khoa học, công
nghệ cho hội viên, nông dân là thành viên THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Tổ chức thăm quan, học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước cho THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông
dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Nâng cao
chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tham gia hỗ trợ phát triển KTTT trong
nông nghiệp của Hội Nông dân các cấp
- Bồi dưỡng, học tập trong và
ngoài nước cho cán bộ lãnh đạo Hội Nông dân các cấp theo quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò và nâng cao
hiệu quả hoạt động các trường, trung tâm thuộc tổ chức Hội trong đào tạo, bồi
dưỡng về KTTT trong nông nghiệp.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ,
vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá. Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi, giám sát, đánh giá về THT, HTX do Hội Nông dân
hỗ trợ.
- Tham gia hoạt động giám sát,
phản biện xã hội, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
6. Tăng cường
hợp tác quốc tế về phát triển KTTT trong nông nghiệp của Hội Nông dân
- Vận động, thu hút đa dạng các
nguồn lực từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển KTTT trong nông nghiệp.
- Tăng cường học tập, chia sẻ
kinh nghiệm phát triển KTTT trong nông nghiệp với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Vốn ngân sách địa phương, sử
dụng nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn tín dụng (bao gồm: vốn
tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ Hỗ trợ
nông dân theo quy định của pháp luật).
- Vốn của doanh nghiệp, HTX, THT,
hộ gia đình tự huy động.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hội Nông dân tỉnh
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì và
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cấp huyện;
kiểm tra việc thực hiện phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện
Đề án hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có
liên quan để bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương thực hiện Đề án theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất khen thưởng
các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện
Đề án; tổ chức tôn vinh các tổ chức KTTT trong nông nghiệp tiêu biểu gắn với
các chuỗi sự kiện do Hội Nông dân tổ chức.
2. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Phối hợp với Hội Nông dân thực
hiện một số hoạt động của Đề án theo lĩnh vực của ngành, lồng ghép các hoạt động
của Đề án với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Hội Nông dân tổ
chức liên kết, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho THT, HTX nông nghiệp và thành
viên; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động của tổ chức
KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Hội Nông dân tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh
lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Hội Nông dân và các Sở, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên ngân sách nhà nước, lồng ghép trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đề án có liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Hội Nông
dân tỉnh thực hiện một số mô hình tiêu thụ nông sản thuộc chương trình xúc tiến
thương mại, hướng dẫn các tổ chức KTTT trong nông nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước và nước
ngoài.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Hội Nông dân các
cấp tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện Đề án; tư vấn, kiện toàn tổ chức,
hoạt động và kiểm toán HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ các HTX, THT nông nghiệp
do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn thành lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
7. Các Sở, ban, ngành: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Hội Nông dân và UBND các
huyện, thành phố tổ chức có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ trì, chỉ đạo và triển
khai việc rà soát, đánh giá quy mô, tổ chức bộ máy, chất lượng, hiệu quả hoạt động
các HTX đảm bảo đúng Luật; chỉ đạo việc sáp nhập, hợp nhất các HTX có quy mô nhỏ,
diện tích sản xuất dưới 100 ha, hoạt động kém hiệu quả thành các HTX có quy mô
liên thôn, toàn xã và giải thể các HTX ngừng hoạt động.
- Phối hợp với Hội Nông dân
trong thực hiện các nội dung phát triển KTTT, HTX. Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí, tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá phát triển KTTT trong nông
nghiệp; đề xuất, có chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình HTX điển hình, phát
triển mới ít nhất 03 HTX và 05 THT. Chú trọng công tác quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch về đất đai tạo điều kiện cho HTX có đất làm trụ sở, sản xuất, kinh
doanh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo tình hình KTTT trên địa bàn về
UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh.
9. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội
viên tham gia triển khai thực hiện Đề án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông
nghiệp đến năm 2030”. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Thành viên BCĐ phát triển KTTT cấp tỉnh;
- Lưu VT, VP3,5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|