Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2023 thực hiện các mô hình điểm thuộc nhiệm vụ của Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 79/KH-UBND |
Ngày ban hành | 06/11/2023 |
Ngày có hiệu lực | 06/11/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 23/02/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong năm 2023;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các mô hình điểm thuộc nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, tổ chức triển khai hiệu quả các mô hình điểm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ (05 nhóm tiện ích) thuộc nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu và vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao các giải pháp triển khai, thực hiện hiệu quả ứng dụng VNeID và ứng dụng công dân số của tỉnh trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo và đảm bảo liên thông dữ liệu hướng đến tiện tích cho người dân, doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Tập trung khảo sát, đánh giá cụ thể, chính xác hạ tầng sẵn có gắn với địa bàn cơ sở để tận dụng triển khai các mô hình điểm, tránh gây lãng phí và tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp được hưởng những tiện ích từ các mô hình. Trong triển khai thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Quá trình triển khai thực hiện phải thực hiện đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao phục vụ mục tiêu phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc điểm tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai: Kế hoạch được triển khai với 27 Mô hình (có phụ lục kèm theo).
2. Đối tượng triển khai: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH ĐIỂM
a) Mô hình 1: Triển khai thực hiện 53 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022
Mục tiêu: Triển khai đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tích cực tuyên truyền nhằm thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
- Phân công nhiệm vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công nêu trên.
- Lực lượng triển khai: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
- Công cụ triển khai: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; hệ thống phần mềm chuyên ngành của Bộ Công an.
b) Mô hình 2: Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công trực tuyến không sử dụng hồ sơ giấy
- Mục tiêu: Rà soát triển khai các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo điều kiện dữ liệu được làm sạch và được xác minh tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế bằng các hình thức hồ sơ giấy.
- Phân công nhiệm vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính để đề xuất không sử dụng hồ sơ giấy; tổ chức triển khai vận hành trong Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp giải pháp nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm điều kiện triển khai các thủ tục hành chính không giấy trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 23/02/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong năm 2023;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các mô hình điểm thuộc nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, tổ chức triển khai hiệu quả các mô hình điểm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ (05 nhóm tiện ích) thuộc nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu và vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chương trình chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao các giải pháp triển khai, thực hiện hiệu quả ứng dụng VNeID và ứng dụng công dân số của tỉnh trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo và đảm bảo liên thông dữ liệu hướng đến tiện tích cho người dân, doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Tập trung khảo sát, đánh giá cụ thể, chính xác hạ tầng sẵn có gắn với địa bàn cơ sở để tận dụng triển khai các mô hình điểm, tránh gây lãng phí và tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp được hưởng những tiện ích từ các mô hình. Trong triển khai thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Quá trình triển khai thực hiện phải thực hiện đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao phục vụ mục tiêu phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc điểm tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai: Kế hoạch được triển khai với 27 Mô hình (có phụ lục kèm theo).
2. Đối tượng triển khai: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH ĐIỂM
a) Mô hình 1: Triển khai thực hiện 53 dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022
Mục tiêu: Triển khai đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tích cực tuyên truyền nhằm thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội số.
- Phân công nhiệm vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả các dịch vụ công nêu trên.
- Lực lượng triển khai: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
- Công cụ triển khai: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; hệ thống phần mềm chuyên ngành của Bộ Công an.
b) Mô hình 2: Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công trực tuyến không sử dụng hồ sơ giấy
- Mục tiêu: Rà soát triển khai các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo điều kiện dữ liệu được làm sạch và được xác minh tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế bằng các hình thức hồ sơ giấy.
- Phân công nhiệm vụ: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, lựa chọn các thủ tục hành chính để đề xuất không sử dụng hồ sơ giấy; tổ chức triển khai vận hành trong Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp giải pháp nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm điều kiện triển khai các thủ tục hành chính không giấy trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
c) Mô hình 3: Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID
- Mục tiêu: Sử dụng tài khoản định danh điện tử (VNeID) tạo sự thuận tiện, dễ sử dụng, tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn người dân đăng ký, kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử (VNeID) để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an hoàn thành việc tích hợp các dịch vụ công trực tuyến trên ứng dụng VNeID.
- Công cụ triển khai: VNeID, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Nhóm tiện ích phát triển kinh tế - xã hội (08 mô hình)
a) Mô hình 4: Khám chữa bệnh sử dụng thẻ Căn cước công dân và VNeID
- Mục tiêu: 100% cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tiếp nhận Căn cước công dân gắn chip hoặc VNeID khi người dân thực hiện khám, chữa bệnh.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh đầu tư thiết bị đọc mã QR, đọc chíp trên Căn cước công dân tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định. Đồng thời, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh và các doanh nghiệp cung cấp giải pháp để tích hợp, điều chỉnh phần mềm khám chữa bệnh để sử dụng các loại đầu đọc; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Sở Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn thành trong năm 2023.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân: Thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh đang vận hành.
b) Mô hình 5: Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ
- Mục tiêu: Người khám chữa bệnh tiến hành đăng ký khám chữa bệnh thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh lựa chọn các doanh nghiệp cung cấp giải pháp tích hợp xác thực định danh bằng thông tin trên Căn cước công dân vào hệ thống quản lý của các cơ sở khám, chữa bệnh đang quản lý đảm bảo thực hiện theo đúng quy định; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Sở Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân.
+ Phần mềm quản lý bệnh viện, phần mềm khám chữa bệnh đang vận hành.
+ Kiosk.
c) Mô hình 6: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: nhà trọ, nhà nghỉ, khách sạn
- Mục tiêu: Các cơ sở lưu trú sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính an toàn, bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành du lịch của tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn các cơ sở lưu trú thực hiện sử dụng phần mềm ASM để thực hiện thông báo lưu trú.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh, các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM, VNeID.
d) Mô hình 7: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp
- Mục tiêu: Nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính an toàn, bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp,... sử dụng phần mềm ASM để thực hiện thông báo lưu trú.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM, VNeID.
đ) Mô hình 8: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại Cơ sở khám chữa bệnh
- Mục tiêu: Các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành Y tế tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh đầu tư các trang thiết bị như máy tính, máy quét mã QR,... theo đúng quy định; phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng phần mềm ASM để thực hiện thông báo lưu trú.
- Lực lượng triển khai: Sở Y tế, Công an tỉnh, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm ASM, VNeID.
e) Mô hình 9: Triển khai xác minh danh tính khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (cơ sở cầm đồ, cơ sở dịch vụ bảo vệ, cơ sở khác)
- Mục tiêu: Khuyến khích các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sử dụng thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chip đảm bảo chính xác danh tính khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (cơ sở cầm đồ, cơ sở dịch vụ bảo vệ, cơ sở khác) đầu tư, triển khai thiết bị xác minh di động và đọc Căn cước công dân gắn chip.
+ Công an tỉnh phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cung cấp giải pháp, máy móc, thiết bị, bảo đảm an ninh, an toàn hiệu quả khi triển khai.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh, các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: Thiết bị xác minh di động và đọc Căn cước công dân gắn chip.
g) Mô hình 10: Triển khai thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe
- Mục tiêu: Triển khai thiết bị xác minh di động và đọc Căn cước công dân gắn chip đảm bảo chính xác danh tính học viên, tránh gian lận tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Trung tâm đào tạo, sát hạch triển khai thiết bị xác minh di động và đọc Căn cước công dân gắn chip tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe, điều chỉnh phần mềm quản lý Trung tâm thi bằng lái xe để sử dụng các loại đầu đọc; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai:
+ Thiết bị xác minh di động và đọc Căn cước công dân gắn chip.
+ Phần mềm quản lý trung tâm thi bằng lái xe của các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành.
h) Mô hình 11: Triển khai cho vay tín chấp người hộ nghèo, người có công.
- Mục tiêu: Xác định đúng đối tượng diện được vay tín chấp.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện.
+ Công an tỉnh phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức “làm sạch” thông tin thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người có công,... theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
+ Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long phối hợp giám sát thực hiện của Chi nhánh Ngân hành chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long.
- Lực lượng triển khai: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Công cụ triển khai: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID, Căn cước công dân.
3. Nhóm tiện ích phục vụ công dân số (bao gồm 11 mô hình)
a) Mô hình 12: Đảm bảo điều kiện công dân số
- Mục tiêu: Triển khai tạo lập, cấp phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công dân số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản thanh toán,...
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hỗ trợ trong việc khởi tạo và cấp phát tài khoản VNeID.
+ Các tổ chức tín dụng hỗ trợ khởi tạo tài khoản thanh toán.
+ Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh; các tổ chức tín dụng.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai: VNeID.
b) Mô hình 13: Chuẩn hóa xác thực tập trung (SSO)
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống xác thực tập trung (SSO) của Bộ Công an triển khai thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh điện tử cho toàn hệ thống nền tảng số phục vụ hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, triển khai các ứng dụng do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành đã tích hợp hệ thống SSO.
+ Các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, triển khai các ứng dụng do các sở, ban, ngành tỉnh quản lý, vận hành đã tích hợp hệ thống SSO.
+ Công an tỉnh phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp hệ thống.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID.
+ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tỉnh, nền tảng làm việc số và các nền tảng số khác trên môi trường Web do tỉnh quản lý.
c) Mô hình 14: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP)
- Mục tiêu: Tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung, chuyên ngành giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trong tỉnh thông quan nền tảng kết nối và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP), đảm bảo theo kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh và kết nối tới các nền tảng tích hợp quốc gia.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Lực lượng triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
- Công cụ triển khai: LGSP.
d) Mô hình 15: Truyền thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
- Mục tiêu: Tăng cường công tác truyền thông nội bộ đảm bảo cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nắm rõ mục tiêu, nội dung, triển khai thành công Đề án 06.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai công tác truyền thông nội bộ và giám sát kết quả truyền thông qua các kênh Zalo (Chính quyền số Vĩnh Long), Facebook (Chuyển đổi số Vĩnh Long), trang thông tin điện tử của Sở; hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.
+ Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác truyền thông nội bộ và giám sát kết quả truyền thông qua Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Lực lượng triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai: Cổng/trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
đ) Mô hình 16: Truyền thông chính sách qua hệ thống LED, Pano, Áp-phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nền tảng số
- Mục tiêu: Tăng cường công tác truyền thông đến với mọi người dân nắm, hiểu và cùng đồng hành thực hiện thành công Đề án 06.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng các tài liệu tuyên truyền.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức truyền thông thông qua các loại phương tiện truyền thông khác nhau bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp; triển khai hệ thống thông tin nguồn của tỉnh. Tổ chức đánh giá hiệu quả truyền thông; đánh giá tác động để có phương án tham mưu điều chỉnh kịp thời.
- Lực lượng triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành chức năng có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai: Các phương tiện truyền thông.
e) Mô hình 17: Triển khai nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống
- Mục tiêu: Cung cấp nền tảng đào tạo trực tuyến để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu đào tạo đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an tổ chức mở lớp đào tạo.
- Lực lượng triển khai: Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian hoàn thành: Theo nhu cầu của các đơn vị.
g) Mô hình 18: Triển khai tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID trong công tác tố giác tội phạm bảo đảm an ninh, trật tự.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai: VNeID.
h) Mô hình 19: Triển khai tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Trung tâm cuộc gọi (Call Centrer).
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID tuyên truyền và hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID và tổng đài Call Centrer.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng.
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện thường xuyên (sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an hoàn thành cung cấp tính năng trên VNeID).
- Công cụ triển khai: VNeID tích hợp Call Centrer.
i) Mô hình 20: Triển khai hệ thống quản lý trường học
- Mục tiêu: Xác thực thông tin giáo viên và học sinh; cho phép giáo viên đăng nhập tài khoản VNeID (SSO); quản lý điểm, lịch học, dữ liệu ngành, hỗ trợ miễn phí hệ thống thu tiền học phí, thanh toán không dùng tiền mặt,...
- Phân công nhiệm vụ: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng, triển khai giải pháp tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh đánh giá an ninh an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục, đơn vị liên quan.
+ Các trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai: Ứng dụng quản lý trường học, VNeID.
k) Mô hình 21: Thông tin lý lịch tư pháp trên VNeID
- Mục tiêu: Hiển thị thông tin lý lịch tư pháp công dân trên VNeID.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Tư pháp chủ trì, triển khai giải pháp và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tích hợp với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Đồng thời, phối hợp với Công an tỉnh tuyên truyền hướng dẫn công dân thực hiện.
- Lực lượng triển khai: Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành chức năng có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Công cụ triển khai: VNeID; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
l) Mô hình 22: Triển khai tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID
- Mục tiêu: Trên ứng dụng VNeID cung cấp các thông tin y tế về sức khỏe điện tử, thông tin lao động điện tử trong khám chữa bệnh, giao dịch việc làm. Là kênh thông tin chính thức được xác thực để cung cấp thông tin y tế, việc làm cho cơ sở khám chữa bệnh, doanh nghiệp và người dân về lao động.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh phối hợp triển khai thực hiện làm sạch dữ liệu thông tin công dân phục vụ việc tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID.
- Lực lượng triển khai: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tích hợp Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID).
- Công cụ triển khai: VNeID.
a) Mô hình 23: Quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên VNeID.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, “làm sạch” dữ liệu thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất; phối hợp với Công an tỉnh làm sạch dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thực hiện tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên VNeID theo hướng dẫn của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.
- Lực lượng triển khai: Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID; hệ thống quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất đang vận hành.
b) Mô hình 24: Số hóa tạo lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: hộ tịch, lao động xã hội, các tổ chức, hội, đoàn thể,.... phục vụ cải cách thủ tục hành chính
- Mục tiêu: Tạo lập, số hóa dữ liệu ban đầu cho các đơn vị trên nền dữ liệu dân cư như: Lao động - Thương binh và Xã hội, các hội, đoàn thể,...
- Phân công nhiệm vụ: Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiến hành thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu thuộc phạm vi quản lý, phụ trách.
- Lực lượng triển khai: Các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương có liên quan thực hiện khi Bộ Công an xây dựng và hoàn thiện phần mềm nhập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hỗ trợ công tác nhập liệu.
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương (sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an xây dựng, tạo lập phần mềm nhập dữ liệu trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
- Công cụ triển khai: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Mô hình 25: Quản lý chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các đối tượng an sinh xã hội được số hóa, “làm sạch” dữ liệu, xác thực và triển khai chương trình theo dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như bảo đảm chính sách cho các đối tượng an sinh xã hội trên một nền tảng thống nhất.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo lập Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội thông qua VNeID; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả trợ cấp an sinh xã hội triển khai thực hiện chi trả không dùng tiền mặt qua ví điện tử, tài khoản ngân hàng.
+ Công an tỉnh phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an hướng dẫn việc triển khai “làm sạch” dữ liệu và triển khai giải pháp hiển thị trạng thái, quản lý chi trả an sinh xã hội trên VNeID;
+ Các tổ chức tín dụng hỗ trợ khởi tạo ví điện tử, tài khoản ngân hàng.
- Lực lượng triển khai: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức tín dụng.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024 - 2025.
- Công cụ triển khai: VNeID.
5. Nhóm Phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp (02 mô hình)
a) Mô hình 26: Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC tỉnh
- Mục tiêu: Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; kết nối, giám sát các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, chuyên ngành.
- Phân công nhiệm vụ: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông theo đúng quy định.
- Lực lượng triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông triển khai giải pháp và giám sát đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2024.
- Công cụ triển khai: Trung tâm Giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC).
b) Mô hình 27: Tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use).
- Mục tiêu: Cung cấp kiến thức về an ninh, an toàn bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối trong quá trình sử dụng, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân phục vụ Chuyển đổi số quốc gia.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đăng ký nhu cầu đào tạo, đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an mở lớp đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Theo nhu cầu của các đơn vị.
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đối với mô hình điểm đã đăng ký; phân công rõ nhiệm vụ, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, nội dung thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch triển khai thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) trước ngày 13/11/2023.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình điểm về Đề án 06 có liên quan trên địa bàn quản lý, phụ trách theo quy định.
3. Chế độ thông tin, báo cáo: các sở, ban, ngành tỉnh lồng ghép kết quả thực hiện vào báo cáo định kỳ về kết quả triển khai Đề án 06 (hàng tuần trước ngày thứ 5; hàng tháng trước ngày 15 của tháng) gửi về Thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng hợp, báo cáo.
4. Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nắm tiến độ, kết quả triển khai thực hiện để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời; kiểm tra, hướng dẫn và phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các mô hình điểm. Đồng thời, tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện các mô hình điểm trên địa bàn tỉnh báo cáo về Tổ công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ theo quy định.
5. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị, địa phương mình để báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp bằng văn bản gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, điện thoại: 02703.833.114) để được hướng dẫn, trao đổi thực hiện./.
|
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH ĐIỂM CỦA ĐỀ ÁN 06
(Kèm theo Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 06/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT |
Tên mô hình |
Phân công thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
Công cụ triển khai |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
||||
Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
|||||
1 |
Mô hình 1: Triển khai thực hiện 53 dịch vụ công theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 |
Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương |
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh; hệ thống phần mềm chuyên ngành của Bộ Công an |
2 |
Mô hình 2: Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công trực tuyến không sử dụng hồ sơ giấy |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Năm 2024 |
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh |
3 |
Mô hình 3: Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID |
Công an tỉnh |
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Sau khi C06 hoàn thành việc tích hợp các dịch vụ công trực tuyến trên ứng dụng VNeID |
VNeID, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh |
4 |
Mô hình 4: Khám chữa bệnh sử dụng thẻ Căn cước công dân và VNeID |
Sở Y tế |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Năm 2023 |
- VNeID, CCCD. - Phần mềm khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh đang vận hành. |
5 |
Mô hình 5: Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, KIOSK tự phục vụ |
Sở Y tế |
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh |
Năm 2024 - 2025 |
- VNeID, CCCD. - Phần mềm quản lý bệnh viện, phần mềm khám chữa bệnh đang vận hành. - Kiosk |
6 |
Mô hình 6: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: nhà trọ, nhà nghỉ, khách sạn |
Công an tỉnh |
Các cơ sở lưu trú |
Năm 2024 |
Phần mềm ASM, VNeID |
7 |
Mô hình 7: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: nhà cho thuê, nhà ở trong khu công nghiệp |
Công an tỉnh |
BQLKCN; nhà ở, nhà cho thuê trong KCN |
Năm 2024 |
Phần mềm ASM, VNeID |
8 |
Mô hình 8: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại Cơ sở khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Công an tỉnh; các cơ sở khám chữa bệnh |
Năm 2024 |
Phần mềm ASM, VNeID |
9 |
Mô hình 9: Triển khai xác minh danh tính khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (cơ sở cầm đồ, cơ sở dịch vụ bảo vệ, cơ sở khác) |
Công an tỉnh |
Các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT |
Năm 2024 |
Thiết bị xác minh di động và đầu đọc CCCD gắn chip |
10 |
Mô hình 10: Triển khai thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe |
Năm 2024 - 2025 |
- Thiết bị xác minh di động và đầu đọc CCCD. - Phần mềm quản lý trung tâm thi bằng lái xe của các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành |
11 |
Mô hình 11: Triển khai cho vay tín chấp người thuộc hộ nghèo, người có công |
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Long; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long; Công an tỉnh |
Sau khi bộ, ngành Trung ương triển khai |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID, CCCD |
12 |
Mô hình 12: Đảm bảo điều kiện công dân số |
Công an tỉnh, các tổ chức tín dụng |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2024 - 2025 |
VNeID |
13 |
Mô hình 13: Chuẩn hóa xác thực tập trung (SSO) |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh |
Năm 2024 |
VNeID; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành công việc, nền tảng làm việc số và các nền tảng số khác trên môi trường Web do tỉnh quản lý |
14 |
Mô hình 14: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
Năm 2024 |
LGSP |
15 |
Mô hình 15: Truyền thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Cổng/trang thông tin điện tử của sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố |
16 |
Mô hình 16: Truyền thông chính sách qua hệ thống LED, Pano, Áp-phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nền tảng số |
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch; Sở thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Các phương tiện truyền thông |
17 |
Mô hình 17: Triển khai nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đồ án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Theo nhu cầu của các đơn vị |
|
18 |
Mô hình 18: Triển khai tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
VNeID |
19 |
Mô hình 19: Triển khai tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Trung tâm cuộc gọi (Call Centrer) |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
VNeID |
20 |
Mô hình 20: Triển khai hệ thống quản lý trường học |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông; các phòng giáo dục; các trường THCS, THPT |
Năm 2024 -2025 |
Ứng dụng quản lý trường học, VNeID |
21 |
Mô hình 21: Thông tin lý lịch tư pháp trên VNeID |
Sở Tu pháp |
Văn phòng UBND tỉnh; Công an tỉnh |
Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp |
VNeID; Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh |
22 |
Mô hình 22: Triển khai tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID |
Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Công an tỉnh |
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
VNeID |
23 |
Mô hình 23: Quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Công an tỉnh |
Năm 2024 - 2025 |
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; VNeID. - Hệ thống quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất đang vận hành |
24 |
Mô hình 24: Số hóa tạo lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, lao động xã hội, các tổ chức, hội, đoàn thể,.... phục vụ cải cách TTHC |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
Theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương |
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư |
25 |
Mô hình 25: Quản lý chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID |
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội |
Công an tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức tín dụng |
Năm 2024 - 2025 |
VNeID |
26 |
Mô hình 26: Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC Tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
Năm 2024 |
Trung tâm Giám sát điều hành an toàn thông tin mạng (SOC) |
27 |
Mô hình 27: Tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use) |
Công an tỉnh |
Các sở, ban, ngành tỉnh |
Theo nhu cầu của các đơn vị |
|