Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 7704/KH-UBND năm 2020 về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 7704/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2020
Ngày có hiệu lực 29/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Văn Tân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7704/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện Thông tri số 16-TT/TU ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Để tiếp tục thực hiện tốt công tác trợ giúp người khuyết tật trong giai đoạn tiếp theo, đảm bảo quyền, nghĩa vụ của người khuyết tật và trách nhiệm của gia đình, Nhà nước, xã hội đối với người khuyết tật; từng bước tạo điều kiện cho người khuyết tật vươn lên, góp phần xây dựng phát triển gia đình hòa nhập cộng đồng và xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Toàn tỉnh có trên 66.744 người khuyết tật (trong đó gồm: 12.593 người khuyết tật đặc biệt nặng, 45.718 người khuyết tật nặng và 8.433 người khuyết tật nhẹ) và chia theo dạng khuyết tật gồm: khuyết tật vận động 30.621 người; khuyết tật nghe, nói 5.928 người; khuyết tật nhìn 5.672 người; khuyết tật thần kinh 8.794 người; khuyết tật trí tuệ 6.488 người và khuyết tật khác 9.241 người; đặc biệt là người có vấn đề về sức khỏe tâm thần, rối nhiễu tâm trí, trẻ em tự kỷ ngày càng tăng; người bị bệnh tâm thần mãn tính có hành vi gây nguy hiểm cho gia đình, xã hội cần đưa vào chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung hơn 600 người, nhưng hiện nay cơ sở chỉ đáp ứng việc chăm sóc nuôi dưỡng gần 300 người. Người khuyết tật có xu hướng tăng dần qua các năm, do quá trình già hóa dân số, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường và các rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn…

Người khuyết tật sức khỏe kém, khó khăn trong sinh hoạt, đa số có cuộc sống còn khó khăn, không có thu nhập, chủ yếu dựa vào trợ cấp của Nhà nước. Người khuyết tật luôn có nhu cầu được hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc để vươn lên sống tự lập mà không phải sống dựa vào gia đình, cộng đồng; mong muốn được đối xử bình đẳng, tiếp cận các dịch vụ xã hội để sớm hòa nhập thực sự vào cộng đồng.

II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu chung

Thúc đẩy thực thi các chính sách của Nhà nước góp phần trợ giúp người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; xây dựng môi trường không rào cản, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025: Hằng năm, phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu như sau:

- 100% người khuyết tật thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí tại cộng đồng.

- 100% người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 65% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 30% trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 80% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận về giáo dục dưới các hình thức.

- 30% người khuyết tật trong độ tuổi lao động có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề và tạo việc làm phù hợp; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao đảm bảo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật khi tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- 20% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.

- 30% huyện, thị xã, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và luyện tập thể dục, thể thao.

- 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 70% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 70% huyện, thị xã, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

3. Giai đoạn 2026 - 2030: Hằng năm phấn đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu như sau:

- 100% người khuyết tật thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí tại cộng đồng.

- 100% người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

[...]