Kế hoạch 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ thực hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của tổ chức theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ
Ngày ban hành 05/03/2008
Ngày có hiệu lực 05/03/2008
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Trần Thế Ngọc
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2008

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT NĂM 2008 CỦA CÁC TỔ CHỨC THEO CHỈ THỊ 31/2007/CT-TTG  NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

Căn cứ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kế hoạch thực hiện kiểm kê diện tích đất năm 2008 của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg trên phạm vi cả nước như sau:

1. Mục đích, yêu cầu

Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức) nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng; diện tích lấn chiếm, diện tích bị lấn chiếm; diện tích sử dụng sai mục đích; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện tích đất chưa đưa vào sử dụng làm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với quỹ đất đã giao cho các tổ chức sử dụng.

Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức nhằm thiết lập cơ sở dữ liệu  đất đai của các tổ chức trên từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh và cả nước để từng bước hoàn thiện và đưa công tác quản lý, sử dụng quỹ đất của các tổ chức ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.

Số liệu về diện tích tính theo loại đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính, các số liệu kiểm kê đất đã thực hiện trước đây và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bảng, biểu; trên bản đồ địa chính hoặc trên bản trích đo địa chính chỉ thể hiện ranh giới sử dụng đất của từng tổ chức.

Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được thể hiện trên bảng số liệu và trên bản trích lục, trích đo hoặc trên sơ đồ sử dụng đất chung (đối với trường hợp khu đất nằm trên địa bàn của nhiều đơn vị hành chính) của các tổ chức trên địa bàn địa phương theo quy định thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức

2.1. Phạm vi kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức

Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được tiến hành đồng thời trên phạm vi cả nước, theo từng đơn vị hành chính các cấp, trong đó xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê quỹ đất của các tổ chức.

Số liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh, cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức  của các đơn vị hành chính trực thuộc; số liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê quỹ đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.2. Đối tượng và nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức

2.2.1. Đối tượng kiểm kê quỹ đất:

Kiểm kê các loại đất do các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam, đơn vị Công an; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên Chính phủ); tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (sau đây gọi chung là các tổ chức) đang quản lý, sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê.

Đối với đất của các tổ chức được Nhà nước giao quản lý và đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức tôn giáo đang quản lý, sử dụng chưa kiểm kê trong đợt này.

Riêng đất do các Ban Quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng mà có nguồn gốc đất của các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 tháng 2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28 tháng 11 năm 2006 và Công văn số 3100/VPCP-NN ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ. Đối với loại đất này Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp thuộc các Bộ, các Tổng Công ty 90, 91 đang sử dụng, quản lý đất lâm nghiệp, nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố thống kê cụ thể, chi tiết đất lâm nghiệp, nông nghiệp đang quản lý, sử dụng theo tiêu chí, biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của tỉnh nơi có đất trước ngày 30 tháng 9 năm 2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo của địa phương.

Đối với đất an ninh, quốc phòng: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong phạm vi quản lý, sử dụng mà các đơn vị đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005. Trường hợp trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 nếu còn diện tích đất nào chưa được kiểm kê hoặc các điểm đất quốc phòng, an ninh mới phát sinh thì phải lập phương án chi tiết bổ sung. Trường hợp các vị trí sử dụng đất có tranh chấp phải rà soát lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất đang tranh chấp. Đối với hai loại đất này, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo Sở Công an, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố thống kê cụ thể, chi tiết đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng đang quản lý, sử dụng theo tiêu chí, biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của tỉnh nơi có đất trước ngày 30 tháng 9 năm 2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo của địa phương.

2.2.2. Nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức:

- Khu đất của tổ chức đang quản lý, sử dụng trong văn bản này được hiểu là một thửa đất, một khu đất độc lập hoặc nhiều thửa đất liền kề nhau mà Nhà nước cho một tổ chức được thuê hoặc được giao đất. Một tổ chức có thể sử dụng một hoặc nhiều khu đất. Mỗi khu đất đều phải được kiểm kê theo quy định tại Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg.

- Kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo mục đích sử dụng: Kiểm kê theo chỉ tiêu các loại đất đã được qui định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Kiểm kê diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất lấn, chiếm; diện tích đất bị lấn, bị chiếm; diện tích đang tranh chấp; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất chưa sử dụng; diện tích đất sử dụng sai mục đích.

- Lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức có trong đơn vị hành chính cấp xã (trường hợp trích đo khu đất chỉ thực hiện đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc trước đây chưa lập bản trích đo địa chính, hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có bản trích đo địa chính hay bản đồ địa chính kèm theo). Trường hợp tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn nhiều đơn vị hành chính ngoài bản trích lục (hoặc trích đo địa chính) cho riêng phần diện tích thuộc đơn vị hành chính của mình phải có sơ đồ chung cho vị trí khu đất kèm theo.

- Hiện trạng diện tích tính theo loại đất của các tổ chức phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính, các số liệu kiểm kê đất đã có trước đây và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bảng số liệu và trên bản đồ địa chính hoặc trên bản trích đo địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức: Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê quỹ đất, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất. Phần thuyết minh kết quả kiểm kê quỹ đất, gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ khi có quyết định giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (kể từ khi nhận bàn giao đất ở thực địa) đến thời điểm kiểm kê (ngày 01 tháng 4 năm 2008); thuyết minh tình hình tranh chấp; tình hình bị lấn, chiếm; tình hình lấn, chiếm đất; tình hình sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang quản lý, sử dụng đất.

[...]