BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2008
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT NĂM 2008
CỦA CÁC TỔ CHỨC THEO CHỈ THỊ 31/2007/CT-TTG NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Căn cứ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kế hoạch thực hiện
kiểm kê diện tích đất năm 2008 của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg
trên phạm vi cả nước như sau:
1. Mục đích, yêu cầu
Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử
dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày
14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là kiểm kê quỹ đất
năm 2008 của các tổ chức) nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang
quản lý, sử dụng; diện tích lấn chiếm, diện tích bị lấn chiếm; diện tích sử
dụng sai mục đích; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện tích
đất chưa đưa vào sử dụng làm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với quỹ đất
đã giao cho các tổ chức sử dụng.
Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức nhằm thiết lập cơ
sở dữ liệu đất đai của các tổ chức trên từng đơn vị hành chính các cấp xã,
huyện, tỉnh và cả nước để từng bước hoàn thiện và đưa công tác quản lý, sử dụng
quỹ đất của các tổ chức ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Số liệu về diện tích tính theo loại đất của các tổ chức đang
quản lý, sử dụng phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ
địa chính, các số liệu kiểm kê đất đã thực hiện trước đây và hiện trạng sử dụng
đất trên thực tế, được thể hiện trên bảng, biểu; trên bản đồ địa chính hoặc
trên bản trích đo địa chính chỉ thể hiện ranh giới sử dụng đất của từng tổ
chức.
Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được thể
hiện trên bảng số liệu và trên bản trích lục, trích đo hoặc trên sơ đồ sử dụng
đất chung (đối với trường hợp khu đất nằm trên địa bàn của nhiều đơn vị hành
chính) của các tổ chức trên địa bàn địa phương theo quy định thống nhất của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008
của các tổ chức
2.1. Phạm vi kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được tiến hành đồng
thời trên phạm vi cả nước, theo từng đơn vị hành chính các cấp, trong đó xã,
phường, thị trấn là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê quỹ đất của các tổ chức.
Số liệu kiểm kê quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn đơn vị
hành chính cấp huyện, tỉnh, cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức của các đơn vị hành chính trực thuộc; số liệu kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức của cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê quỹ đất của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Đối tượng và nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức
2.2.1. Đối tượng kiểm kê quỹ đất:
Kiểm kê các loại đất do các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế -
xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam, đơn vị Công
an; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (gồm: cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
Chính phủ); tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (sau đây gọi chung là các tổ
chức) đang quản lý, sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Đối với đất của các tổ chức được Nhà nước giao quản lý và
đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức tôn giáo đang quản lý, sử dụng
chưa kiểm kê trong đợt này.
Riêng đất do các Ban Quản lý rừng và các Công ty
nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng mà có nguồn gốc đất của các nông, lâm
trường quốc doanh thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh, số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 tháng 2004 về sắp xếp, đổi mới và
phát triển lâm trường quốc doanh và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28 tháng 11 năm 2006 và Công văn số 3100/VPCP-NN
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ. Đối với loại đất này Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất
lâm nghiệp, nông nghiệp thuộc các Bộ, các Tổng Công ty 90, 91 đang sử dụng,
quản lý đất lâm nghiệp, nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố thống kê cụ thể, chi tiết đất lâm nghiệp, nông nghiệp đang quản
lý, sử dụng theo tiêu chí, biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố và Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của
tỉnh nơi có đất trước ngày 30 tháng 9 năm 2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo của
địa phương.
Đối với đất an ninh, quốc phòng: Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng chỉ rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định
tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết các loại đất trong
phạm vi quản lý, sử dụng mà các đơn vị đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai
năm 2005. Trường hợp trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 nếu còn diện tích đất
nào chưa được kiểm kê hoặc các điểm đất quốc phòng, an ninh mới phát sinh thì
phải lập phương án chi tiết bổ sung. Trường hợp các vị trí sử dụng đất có tranh
chấp phải rà soát lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất
đang tranh chấp. Đối với hai loại đất này, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo Sở
Công an, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố thống kê cụ thể, chi tiết đất
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng đang quản lý, sử dụng theo tiêu chí,
biểu mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
và Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của tỉnh nơi có đất trước ngày
30 tháng 9 năm 2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo của địa phương.
2.2.2. Nội dung kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ
chức:
- Khu đất của tổ chức đang quản lý, sử dụng trong văn
bản này được hiểu là một thửa đất, một khu đất độc lập hoặc nhiều thửa đất liền
kề nhau mà Nhà nước cho một tổ chức được thuê hoặc được giao đất. Một tổ chức
có thể sử dụng một hoặc nhiều khu đất. Mỗi khu đất đều phải được kiểm kê theo
quy định tại Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg.
- Kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo mục đích sử dụng: Kiểm kê theo chỉ tiêu các loại đất đã được qui định
tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Kiểm kê diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; diện tích đất lấn, chiếm; diện tích đất bị lấn, bị chiếm; diện
tích đang tranh chấp; diện tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép; diện
tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa; diện tích đất chưa sử dụng;
diện tích đất sử dụng sai mục đích.
- Lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức có trong đơn vị hành chính cấp xã (trường
hợp trích đo khu đất chỉ thực hiện đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính,
hoặc trước đây chưa lập bản trích đo địa chính, hoặc đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng không có bản trích đo địa chính hay bản đồ địa
chính kèm theo). Trường hợp tổ chức có một vị trí nhưng thuộc địa bàn nhiều đơn
vị hành chính ngoài bản trích lục (hoặc trích đo địa chính) cho riêng phần diện
tích thuộc đơn vị hành chính của mình phải có sơ đồ chung cho vị trí khu đất
kèm theo.
- Hiện trạng diện tích tính theo loại đất của các tổ
chức phải được đối chiếu giữa hồ sơ giao đất, cho thuê đất, hồ sơ địa chính,
các số liệu kiểm kê đất đã có trước đây và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế,
được thể hiện
trên bảng số liệu và trên bản đồ địa chính hoặc trên bản trích đo địa chính
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức: Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê quỹ
đất, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và
số liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự
khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa;
nguồn tài liệu và phương pháp lập bản trích lục hoặc trích đo địa chính khu
đất. Phần thuyết minh kết quả kiểm kê quỹ đất, gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng
đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng
đất từ khi có quyết định giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (kể từ khi
nhận bàn giao đất ở thực địa) đến thời điểm kiểm kê (ngày 01 tháng 4 năm 2008);
thuyết minh tình hình tranh chấp; tình hình bị lấn, chiếm; tình hình lấn, chiếm
đất; tình hình sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức đang quản lý, sử dụng đất.
3. Thời điểm kiểm kê quỹ đất năm 2008 và thời điểm
hoàn thành kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
3.1. Thời điểm kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
Thời điểm kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức thống
nhất trên phạm vi cả nước là ngày 01 tháng 4 năm 2008.
3.2. Thời điểm hoàn thành và nộp kết
quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
a) Cấp xã: trước ngày 31 tháng 8 năm 2008;
b) Cấp huyện: trước ngày 30 tháng 9 năm 2008;
c) Cấp tỉnh: trước ngày 31 tháng 10 năm 2008;
d) Cả nước: trước ngày 30 tháng 11 năm 2008.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm kê đất năm 2008 của
các tổ chức
Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được lập
thành Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức cho từng đơn vị hành chính
cấp xã, huyện, tỉnh, cả nước. Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
gồm:
4.1. Tờ kê khai hiện trạng quản lý,
sử dụng đất của tổ chức (theo mẫu kèm theo văn bản này) ở dạng giấy và dạng số (nếu
có).
4.2. Biểu tổng hợp, kiểm kê diện
tích đất năm 2008 của các tổ chức
a) Biểu 01a-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ
chức;
b) Biểu 01b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ
chức theo mục đích sử dụng;
c) Biểu 02a- KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các đơn
vị cơ quan nhà nước;
d) Biểu 02b-KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
đ) Biểu 02c-KKTC: Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế;
e) Biểu 03a-KKTC: Tổng hợp hình thức sử dụng đất của các tổ
chức theo đơn vị hành chính;
g) Biểu 03b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ
chức theo đơn vị hành chính;
h) Biểu 04-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ
chức theo mục đích sử dụng đất;
i) Biểu 05-KKTC: Tổng hợp tình hình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của các tổ chức;
k) Biểu 06a-KKTC: Thống kê tình hình sử dụng quỹ đất của các
tổ chức sử dụng đất có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc doanh;
l) Biểu 06b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng quỹ đất của các
tổ chức sử dụng đất có nguồn gốc đất nông, lâm trường quốc doanh theo mục đích
sử dụng đất;
m) Biểu 07a-KKTC: Thống kê tình hình sử dụng quỹ đất của các
tổ chức an ninh, quốc phòng;
n) Biểu 07b-KKTC: Tổng hợp tình hình sử dụng quỹ đất của các
tổ chức an ninh, quốc phòng theo mục đích sử dụng đất.
Các biểu kiểm kê, tổng hợp quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
(xem mẫu kèm theo văn bản này) được thể hiện ở dạng giấy và dạng số.
4.3. Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất của tổ chức đang quản lý, sử dụng
Mỗi khu đất của mỗi tổ chức đang quản lý, sử dụng đều
phải có bản trích lục hoặc trích đo địa chính kèm theo ở dạng giấy và dạng số.
4.4. Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng đất của tổ chức
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức phải thể hiện được các nội dung theo yêu cầu ở điểm 2.2.2 văn bản này.
5. Giao nộp và công bố kết quả kiểm kê quỹ đất năm
2008 của các tổ chức
5.1. Giao nộp kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ
chức
a) Cấp xã: Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ
chức gồm:
- Tờ kê khai hiện trạng quản lý, sử dụng từng khu đất
của từng tổ chức có trên địa bàn xã.
- Các bản trích lục, trích đo từng khu đất của từng
tổ chức có trên địa bàn xã.
- Biểu 01a-KKTC, biểu 01b-KKTC.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn xã.
Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được
lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số (nếu có); 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên
cấp huyện.
b) Cấp huyện: Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức gồm:
- Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các xã trực
thuộc ở dạng số trừ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn xã. Trường hợp biểu 01a-KKTC, biểu 01b-KKTC ở dạng giấy thì cấp huyện
phải nhập số liệu vào máy tính để có dữ liệu ở dạng số.
- Các biểu 02a-KKTC, 02b-KKTC, 02c-KKTC, 03a-KKTC,
03b-KKTC, 04-KKTC, 05-KKTC: dạng giấy và số.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn huyện.
Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được
lập thành hai (02) bộ dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp tỉnh.
c) Cấp tỉnh: Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức gồm:
- Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức của
các huyện trực thuộc (các biểu chỉ ở dạng số) trừ báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện.
- Các biểu 02a-KKTC, 02b-KKTC, 02c-KKTC, 03a-KKTC,
03b-KKTC 04-KKTC, 05-KKTC, 06a-KKTC, 06b-KKTC, 07a-KKTC, 07b-KKTC: dạng giấy và
số.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn tỉnh.
Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được
lập thành hai (02) bộ; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (bộ
gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 01 bộ số liệu kết quả kiểm kê quỹ đất
năm 2008 của các tổ chức các cấp xã, huyện, tỉnh ở dạng số; bản trích lục,
trích đo ở dạng số; các biểu kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức cấp tỉnh
ở dạng giấy và số; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn tỉnh ở dạng giấy và số).
d) Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức của
cấp tỉnh.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Biểu 02a-KKTC, 02b-KKTC, 02c-KKTC, 03a-KKTC,
03b-KKTC, 04-KKTC, 05-KKTC, 06a-KKTC, 06b-KKTC, 07a-KKTC, 07b-KKTC: dạng giấy
và số.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức.
Hồ sơ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức của cả
nước được lập thành mười (10) bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và lưu tại Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
đ) Thời hạn giao nộp kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008
của các tổ chức:
Theo thời điểm quy định hoàn thành kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức tại khoản 3.2 mục 3 văn bản này.
5.2. Công bố kết quả kiểm kê quỹ đất
năm 2008 của các tổ chức
Số liệu kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ được công bố theo quy định của Chính
phủ. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức cung cấp kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo
yêu cầu của các Bộ, Ngành, địa phương và tổ chức quản lý, sử dụng đất.
6. Kinh phí kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
Kinh phí thực hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức và lập trích lục, trích đo khu đất được sử dụng từ nguồn ngân sách của
Trung ương và địa phương để chi cho các công việc:
- Xây dựng các văn bản, lập kế hoạch kiểm kê, biểu
mẫu, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê, tập huấn nghiệp vụ;
- Vật tư, trang thiết bị chuyên dùng, văn phòng phẩm
phục vụ kiểm kê các cấp, cả nước;
- Chương trình (phần mềm) tổng hợp số liệu kiểm kê
quỹ đất của các tổ chức;
- Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương (từ tỉnh đến xã), các đơn vị thuộc Bộ;
- Điều tra, khảo sát thực địa, chỉnh lý bản đồ, sổ
sách, tài liệu ở cấp xã;
- Kiểm tra, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu kiểm
kê (theo các cấp hành chính) huyện, tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trích lục, trích đo khu đất; bổ sung, chỉnh lý bản
trích lục (nếu có) của các tổ chức đang quản lý, sử dụng;
- Hội nghị tổng kết, công bố số liệu kiểm kê quỹ đất
năm 2008 của các tổ chức (Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương);
- Biên tập, in và phát hành kết quả kiểm kê quỹ đất
năm 2008 của các tổ chức ở từng tỉnh, thành phố và cả nước;
Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước, các quy định hiện
hành và Dự án kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức được Thủ tướng Chính phủ
duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán,
cân đối và bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí phục vụ kiểm kê quỹ đất năm 2008
của các tổ chức ở địa phương mình, báo cáo kịp thời với Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường những vấn đề phát sinh để có biện pháp giải quyết kịp
thời. Trường hợp các địa phương có khó khăn về nguồn ngân sách, địa phương cần
có báo cáo gửi Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định kinh phí hỗ trợ.
Kinh phí kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, đất có nguồn gốc đất của các
nông, lâm trường quốc doanh theo Dự án hoặc Phương án của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, không tính trong Dự án của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Tổ chức thực hiện
Theo quy định tại Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, Thủ trưởng các ngành có liên quan, người đứng đầu các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ tổ
chức việc kiểm kê quỹ đất năm 2008 của từng tổ chức trên phạm vi cả nước ở trên
địa bàn hành chính các cấp.
7.1. Trung ương
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các địa phương
trong cả nước triển khai công tác kiểm kê quỹ đất của các tổ chức và thực hiện
các công việc kiểm kê quỹ đất theo đúng mục đích, nội dung, phương pháp, thời
gian và yêu cầu báo cáo đã được quy định trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng tổng hợp chung quỹ đất nông, lâm nghiệp, đất an ninh, đất quốc
phòng theo yêu cầu tại Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2008 để tổng hợp kèm theo báo cáo chung của
cả nước.
Các Bộ, Ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện kiểm kê quỹ đất năm
2008 của các tổ chức theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
7.2. Địa phương
Cấp tỉnh: Lập Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ
đất năm 2008 của các tổ chức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban.
Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức cấp tỉnh
có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án (theo Đề cương kèm
theo văn bản này), kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong
tỉnh tổ chức kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đạt kết quả theo đúng tinh thần
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cung cấp các bản trích lục địa chính khu đất
của các tổ chức (ở dạng giấy và dạng số) theo yêu cầu cụ thể của các xã, của
các tổ chức, các đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên địa bàn địa phương
và chịu trách nhiệm tổ chức trích đo địa chính khu đất nếu khu đất của tổ chức
chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa có bản trích đo địa chính, tổ chức đo đạc bổ
sung bản trích lục địa chính (nếu cần) và chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định
kết quả trích đo địa chính khu đất nếu các tổ chức hoặc các xã đã hợp đồng với
các tư vấn khác thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, cán bộ địa chính xã thực hiện nhiệm vụ kiểm kê
quỹ đất năm 2008 của các tổ chức trên địa bàn địa phương.
Cấp huyện:
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các ngành trong huyện tổ chức triển khai việc kiểm kê quỹ đất của các tổ chức
đạt kết quả theo đúng phương án, kế hoạch của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã
thực hiện nhiệm vụ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức trên địa bàn địa
phương.
Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện kiểm kê
quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn xã. Mỗi xã thành lập một tổ chuyên môn để
thực hiện điều tra, khảo sát, phát tờ khai, nhận tờ khai, thu thập, chỉnh lý
tài liệu, số liệu phục vụ cho kiểm kê quỹ đất của các tổ chức và phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác
trích lục, đo đạc bổ sung bản trích lục hoặc trích đo khu đất đang quản lý, sử
dụng của các tổ chức.
Ban Chỉ đạo kiểm kê quỹ đất của các tổ chức cấp tỉnh
cử cán bộ phụ trách, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo cấp
dưới, Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất
theo đúng quy định của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.3. Các tổ chức đang quản lý, sử
dụng đất
Các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm rà soát, kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng đất đang quản lý, sử dụng
của tổ chức mình; hệ thống lại toàn bộ các tài liệu có liên quan đến việc được
giao, được thuê đất; phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê để thực
hiện kiểm kê đất của tổ chức mình.
Tờ kê khai hiện trạng quản lý, sử dụng đất được lập
theo mẫu kèm theo văn bản này và làm thành 02 bản; 01 bản lưu, 01 bản gửi Ủy
ban nhân dân xã nơi có đất đúng quy định về thông tin và thời gian.
7.4. Tập huấn nghiệp vụ
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ được tiến
hành ở 2 cấp:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên môn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn cấp
huyện, xã và hướng dẫn các tổ chức lập bản kê khai (nếu có yêu cầu).
Nội dung tập huấn:
Phổ biến chủ trương, mục đích, yêu cầu, nội dung,
phương pháp kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng;
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, phương án, kế hoạch tổ chức thực hiện.
Tài liệu tập huấn gồm:
- Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử
dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Kế hoạch kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức.
- Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của
các tổ chức.
- Hướng dẫn lập dự toán kinh phí phục vụ kiểm kê quỹ
đất năm 2008 của các tổ chức.
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm kiểm kê quỹ đất của các
tổ chức.
8. Kế hoạch tiến hành
8.1. Công tác chuẩn bị
a) Từ tháng 04 đến tháng 12 năm 2007 đã thực hiện:
- Xây dựng dự thảo Chỉ thị và Tờ trình về việc kiểm
kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức trình Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng Dự án kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ
chức.
- Xây dựng biểu mẫu kiểm kê; chuẩn bị xây dựng phần
mềm kiểm kê quỹ đất của tổ chức.
- Chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ phục vụ công tác kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức.
b) Từ tháng 01 đến tháng 03
năm 2008:
- Trình Thủ tướng Chính phủ Dự án kiểm kê quỹ đất năm
2008 của các tổ chức; xây dựng phần mềm kiểm kê quỹ đất của tổ chức.
- Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
lập kế hoạch, dự toán kinh phí phục vụ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ
chức.
- Các tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm kê quỹ đất năm 2008
của các tổ chức trên địa bàn địa phương mình.
- Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu phục vụ kiểm kê quỹ
đất của các tổ chức.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
- Chuẩn bị vật tư kỹ thuật, thiết bị.
8.2. Tổ chức thực hiện kiểm kê quỹ
đất năm 2008 của các tổ chức
a) Tổ chức thực hiện:
- Từ 01 tháng 4 năm 2008 đến ngày 31 tháng 8 năm
2008: Tiến hành kiểm kê quỹ đất của các tổ chức tại xã, phường, thị trấn trên
phạm vi cả nước. Cấp xã hoàn chỉnh số liệu, lập hồ sơ kiểm kê quỹ đất của các
tổ chức, báo cáo cấp huyện trước ngày 31 tháng 8 năm 2008. Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính khu đất của từng tổ
chức, tổ chức đo đạc, chỉnh lý bản trích lục khu đất (nếu cần), hoặc tổ chức
việc trích đo địa chính khu đất của từng tổ chức.
- Ngay sau khi nhận được báo cáo của cấp xã, cấp
huyện tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu cấp xã, lập hồ sơ kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức cấp huyện và báo cáo cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
- Ngay sau khi nhận được báo cáo của cấp huyện, cấp
tỉnh tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu cấp huyện, lập hồ sơ kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức cấp tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31
tháng 10 năm 2008.
- Ngay sau khi nhận được báo cáo của cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường sẽ tổ chức thẩm định và tiến hành tổng hợp, phân tích số
liệu cấp tỉnh, lập hồ sơ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức của cả nước trước ngày
30 tháng 11 năm 2008 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm
2008.
b) Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê quỹ đất năm
2008 của các tổ chức:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, căn cứ kế hoạch hướng dẫn trên của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức trên địa bàn địa phương theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về
Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg Hoàng Trung Hải
(để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để báo cáo);
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Vụ KHTC, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Trung tâm ĐTQHĐĐ, Trung tâm TT, Cục ĐĐBĐ;
- Lưu VT, Vụ ĐKTKĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thế Ngọc
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|