Kế hoạch 761/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm cấp tính tỉnh Bến Tre năm 2022

Số hiệu 761/KH-UBND
Ngày ban hành 15/02/2022
Ngày có hiệu lực 15/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 761/KH-UBND

Bến Tre, ngày 15 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM CẤP TÍNH TỈNH BẾN TRE NĂM 2022

Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch Phòng chống bệnh truyền nhiễm cấp tính năm 2022 như sau:

I. TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI BẾN TRE NĂM 2021

Bảng 1. Tình hình một số bệnh truyền nhiễm ở Bến Tre và so sánh cùng kỳ (số liệu đến ngày 31/12/2021)

TT

Tên bệnh

Năm 2021

Năm 2020

(%) So sánh với cùng kỳ năm 2020 (↑,↓)

Mắc

Chết

Mắc

Chết

Mắc

Chết

1

Bại liệt

0

 

0

 

Tương đương

 

2

Bạch hầu

0

 

0

 

Tương đương

 

3

Bệnh do liên cầu lợn ở người

6

 

1

 

↑ 5 ca

 

4

Cúm gia cầm

0

 

0

 

Tương đương

 

5

Rubella (+)

3

 

4

 

↓ 1 ca

 

6

Sốt xuất huyết Dengue

488

 

3.486

 

↓ 86%

 

7

Sốt rét

0

 

0

 

Tương đương

 

8

Sởi (+)

3

 

3

 

Tương đương

 

9

Tả

0

 

0

 

Tương đương

 

10

Tay - chân - miệng

714

 

1442

 

↓50,48%

 

11

Viêm màng não do não mô cầu

0

 

0

 

Tương đương

 

12

Dại

9

9

3

3

↑ 6 ca

↑ 6ca

13

Ho gà

0

 

0

 

Tương đương

 

14

Liệt mềm cấp nghi bại liệt

7

 

4

 

↑ 3 ca

 

15

Thương hàn

1

 

1

 

Tương đương

 

16

Uốn ván sơ sinh

0

 

0

 

Tương đương

 

17

Uốn ván khác

14

 

15

 

↓1 ca

 

18

Viêm não Nhật bản

3

 

3

 

Tương đương

 

19

Viêm não vi rút khác

2

 

8

 

↓ 6 ca

 

20

Bệnh do vi rút Adeno

11

 

44

 

↓ 75%

 

21

Cúm

2.320

 

3.124

 

↓ 25,73%

 

22

Cúm A/H1N1

0

 

0

 

Tương đương

 

23

COVID-19

25.799

 

1

 

↑ 25.798 ca

 

24

Lỵ amíp

1

 

6

 

↓ 5 ca

 

25

Lỵ trực trùng

1

 

2

 

↓ 1 ca

 

26

Quai bị

52

 

178

 

↓ 70,78%

 

27

Thủy đậu

224

 

268

 

↑ 16,41%

 

28

Tiêu chảy

3.809

 

7.130

 

↓ 46,57%

 

29

Viêm gan vi rút

25

 

62

 

↓ 59,67%

 

Ghi chú: ↑: tăng, ↓: giảm

Nhận xét: Tình hình bệnh truyền nhiễm tính đến ngày 31/12/2021 so với cùng kỳ năm 2020 như sau:

- Có 12 bệnh giảm, 05 bệnh tăng (bệnh do Liên cầu lợn ở người, dại, liệt mềm cấp nghi bại liệt, COVID-19, thủy đậu), 12 bệnh tương đương. Trong năm 2021 có 9 bệnh không xảy ra.

- Tính đến ngày 31/12/2021 đã xảy ra 9 trường hợp tử vong do bệnh dại. Trong đó có: 01 trường hợp tại huyện Mỏ Cày Nam, 01 trường hợp tại huyện Châu Thành, 01 trường hợp tại huyện Ba Tri và 06 trường hợp tại huyện Giồng Trôm . Hầu hết các trường hợp tử vong trên đều vì bị chó cắn nhưng không tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh dại.

Dự báo: Các bệnh COVID-19, tả, sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm (cúm mùa và cúm gia cầm), viêm não Nhật Bản, sốt phát ban, Zika, quai bị và thủy đậu là các bệnh có thể gây dịch trong năm 2022 tại Bến Tre.

II. MỤC TIÊU

1. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập địa bàn tỉnh.

2. Tiếp tục tăng cường hoạt động phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa lây lan rộng.

3. Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.

4. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.

5. Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.

6. Tăng cường sự tham gia của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các doanh nghiệp tư nhân, cộng đồng dân cư trong các hoạt động phòng chống dịch bệnh.

7. Tăng cường năng lực, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị y tế và vật tư y tế cho hệ thống y tế dự phòng các cấp theo tiêu chuẩn để đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.

III. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

- 100% Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm các cấp được củng cố, có kế hoạch hoạt động, bảo đảm đủ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở địa địa phương. Thực hiện tốt việc phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động phòng, chống dịch và kiểm tra, giám sát tuyến dưới.

- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm, nâng cao chất lượng và hướng dẫn sử dụng báo cáo bằng phần mềm qua mạng internet.

* Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm

- Dịch COVID-19: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trong cộng đồng.

- Bệnh sốt xuất huyết: Tỷ lệ mắc/100.000 dân ≤ 150 ca; Tỷ lệ chết/mắc do SXHD dưới 0,09%.

- Tay chân miệng: 5 % số ca mắc so năm 2021, khống chế không xảy ra dịch lớn, 100% ca tay chân miệng độ 2b trở lên được điều tra và lấy mẫu xét nghiệm.

- Sốt phát ban nghi sởi/rubella và Zika: khống chế không xảy ra dịch lớn, 80% ca sốt phát ban được điều tra và lấy mẫu xét nghiệm.

- Bệnh tả: phát hiện sớm ca bệnh, khống chế không xảy ra dịch lớn, không để tử vong do dịch tả.

[...]