Kế hoạch 753/KH-UBND năm 2021 thực hiện việc kiểm soát tài sản, thu nhập do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 753/KH-UBND |
Ngày ban hành | 08/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 08/03/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Lê Tuấn Phong |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 753/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi tắt là Nghị định về kiểm soát TSTN); Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm soát tài sản, thu nhập,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc kiểm soát TSTN như sau:
- Tổ chức quán triệt sâu kỹ và triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập (TSTN) của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về thực hiện các biện pháp kiểm soát TSTN để nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo các cấp, Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong tỉnh trong việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về kiểm soát TSTN của người có chức vụ, quyền hạn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm túc, kịp thời vi phạm quy định về kê khai, công khai, minh bạch TSTN.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, công khai TSTN. Trong đợt này chỉ thực hiện việc kê khai TSTN lần đầu (hoàn thành trước ngày 31/3/2021); việc kê khai hàng năm, kê khai bổ sung sẽ thực hiện vào cuối năm 2021 (bảo đảm hoàn thành trước ngày 31/12/2021).
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập; các nội dung nêu tại Mục 6 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và Kế hoạch này. Trong đó, cần triển khai thực hiện ngay những nội dung như sau:
a) Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình để tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật về kê khai, kiểm soát TSTN cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cấp mình và tuyên truyền trong Nhân dân bằng hình thức phù hợp.
b) Về việc kê khai, công khai TSTN lần đầu
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phân công lãnh đạo trực tiếp phụ trách công tác kê khai TSTN và xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện công tác này theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 130/2020/NĐ-CP; phân công cán bộ (bộ phận) kiểm tra đầy đủ việc kê khai tài sản, thu nhập của đối tượng thuộc quyền quản lý; quy định thời gian cụ thể nộp bản kê khai, tránh chậm trễ, làm ảnh hưởng đến tiến độ bàn giao Bản kê khai cho cơ quan kiểm soát TSTN theo quy định pháp luật.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách những người giữ vị trí công tác tại đơn vị, địa phương mình theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng để yêu cầu thực hiện việc kê khai TSTN lần đầu và gửi cho cơ quan kiểm soát TSTN; danh sách đối tượng kê khai phải ghi cụ thể chức danh thuộc diện phải kê khai, không ghi chung chung, không để sót người có nghĩa vụ kê khai hoặc đưa vào danh sách người có nghĩa vụ kê khai TSTN không đúng quy định; thông báo danh sách, gửi kèm mẫu kê khai TSTN để người có nghĩa vụ kê khai thực hiện (biểu mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); người có nghĩa vụ kê khai TSTN nộp 02 bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc kê khai, công khai Bản kê khai TSTN lần đầu nêu trên phải hoàn thành trước ngày 31/3/2021.
- Việc kê khai TSTN hàng năm, kê khai TSTN bổ sung sẽ thực hiện vào cuối năm 2021, bảo đảm hoàn thành trước ngày 31/12/2021 theo đúng quy định của Luật PCTN. Những trường hợp kê khai TSTN phục vụ công tác cán bộ mà người đó chưa kê khai TSTN lần đầu theo Kế hoạch này thì thực hiện việc kê khai TSTN lần đầu và sử dụng Bản kê khai lần đầu để phục vụ công tác cán bộ lần đó.
c) Về việc bàn giao bản kê khai TSTN cho cơ quan kiểm soát TSTN
- Đối với bản kê khai TSTN lần đầu:
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao 01 bản kê khai TSTN lần đầu cho cơ quan kiểm soát TSTN theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; hoàn thành trước ngày 30/4/2021.
- Những trường hợp chưa xác định được cơ quan nào kiểm soát TSTN thì tạm thời chưa bàn giao, chờ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong kiểm soát TSTN quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Đối với bản kê khai TSTN hàng năm và bản kê khai TSTN bổ sung vào cuối năm 2021: cơ quan kiểm soát TSTN của tỉnh (Thanh tra tỉnh) sẽ thông báo sau.
2. Công tác biên soạn tài liệu phục vụ việc tuyên truyền, phổ biến Nghị định kiểm soát TSTN
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Thời gian hoàn thành: trong quý I/2021.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định kiểm soát TSTN trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tổ chức giới thiệu, đăng tải Nghị định số 130/2020/NĐ-CP trên Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương.