ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 49-CTR/TU NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16
THÁNG 6 NĂM 2022, HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI
ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội
nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP) và Chương trình hành động số 49-CTr/TU
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI, về thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình số 49-CTr/TU), Uỷ
ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
Thống nhất trong công tác chỉ đạo,
điều hành của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa
phương trong tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển
biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nội dung Nghị quyết
số 09/NQ-CP và Chương trình số 49- CTr/TU để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ với lộ trình phù hợp, bảo đảm thực chất, hiệu
quả.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm
tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương trong tổ
chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể đã đề ra tại
Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU để từng bước khẳng định vị
trí, vai trò nền tảng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
3. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2030
- Phấn đấu mỗi năm thành lập mới
07 hợp tác xã hoạt động hiệu quả; nâng cao chất lượng các hợp tác xã hiện có.
Phấn đấu đến năm 2030, toàn Tỉnh có khoảng 300 hợp tác xã với 67.000 thành viên
và 1.500 tổ hợp tác với 69.000 thành viên; thành lập mới ít nhất 01 liên hiệp hợp
tác xã để phát huy hiệu quả ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh.
- Trên 65% tổng số hợp tác xã
hoạt động từ loại tốt, khá trở lên, trong đó, có ít nhất 50% tham gia các chuỗi
liên kết; 25% cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên;
100% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
- Phấn đấu có khoảng 50% tổ chức
kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất,
cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh tham gia
vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước
ngoài.
b) Đến năm 2045
- Phấn đấu thu hút tối thiểu
20% dân số (trong độ tuổi theo quy định pháp luật) trên địa bàn Tỉnh tham gia
các tổ chức kinh tế tập thể.
- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh
tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tham gia các chuỗi liên
kết.
- Phấn đấu các hợp tác xã đều
áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phấn đấu tỷ lệ nữ giám đốc hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30% trên tổng số giám đốc hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhận thức
đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
* Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố:
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và người dân về Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU,
tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị về nhiệm
vụ đổi mới, phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Xác định rõ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu của Tỉnh hiện nay, huy động sự tham gia đồng
bộ, quyết liệt của các tổ chức đoàn thể, chính trị từ tỉnh, cấp huyện đến cấp
xã trong tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ lợi ích khi tham gia
kinh tế tập thể, kịp thời nắm bắt nhu cầu hợp tác của người dân để có biện pháp
hỗ trợ. Thể hiện quyết tâm cao hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và đôn
đốc công tác quản lý, theo dõi, hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã,
xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, trọng tâm.
Xác định tổ chức kinh tế tập thể,
nòng cốt là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần
kinh tế tập thể, là tổ chức của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện
lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
Trong đánh giá hiệu quả của tổ
chức kinh tế tập thể cần dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi
ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng.
Tập trung xây dựng các mô hình
kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới, lấy các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác
xã hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, vận động; khen thưởng, tôn vinh và
nhân rộng.
* Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và
các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn: Tăng cường tuyên truyền về Nghị
quyết số 09/NQ-CP và Chương trình số 49-CTr/TU trên các phương tiện thông tin đại
chúng với hình thức đa dạng, phong phú, sâu rộng thông qua các hình thức như:
Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, ấn phẩm, tin bài, ký sự, phóng
sự chuyên đề, truyền thông về gương điển hình tiên tiến, các tổ chức kinh tế tập
thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, mô hình Hội quán với phương châm “Tự lực -
Hợp tác - Chăm chỉ - Tiết kiệm” góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong tình hình mới.
2. Tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể
Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố:
- Thường xuyên rà soát, tổ chức
tổng kết đánh giá quá trình thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể để kịp thời xác định các vướng mắc phát sinh, bất cập, chồng
chéo, kiến nghị cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể phát triển, đảm bảo thống
nhất, đồng bộ.
- Cân đối và bố trí nguồn lực
thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước đối với kinh tế tập thể
theo hướng đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân “đầu
tư công - quản trị cộng đồng”, việc hỗ trợ cần tập trung, tránh dàn trải,
phân tán và thiếu nguồn lực thực hiện.
- Kịp thời cụ thể hóa, triển
khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của Trung
ương để các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ. Đồng thời,
nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh nhằm hỗ trợ thúc đẩy
phát triển kinh tế tập thể phù hợp với khả năng cân đối vốn của địa phương.
Cụ thể:
(1) Chính sách phát triển
nguồn nhân lực
- Thực hiện chính sách khuyến
khích, hỗ trợ để thu hút lao động trẻ có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao về
làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể, nhất là trong các ngành kinh tế, kỹ
thuật.
- Thực hiện đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ đối với thành viên, người lao động đang làm việc tại các tổ chức kinh
tế tập thể; đào tạo để chuẩn hóa các chức danh giám đốc, kế toán và kiểm soát
viên hợp tác xã.
- Thực hiện nội dung đào tạo về
kinh tế tập thể trong chương trình giảng dạy, chương trình đào tạo lý luận
chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, đảng
viên tại Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành
phố và sinh viên tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp.
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp
và khơi dậy tinh thần khởi sự lập nghiệp rộng khắp trong nhân dân và nhất là học
sinh, sinh viên.
(2) Chính sách đất đai
* Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện
khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh
doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp
dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp quy mô lớn.
* Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hoàn thiện lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, trong đó bố trí quỹ đất công cho các tổ chức kinh tế tập thể
thuê để có mặt bằng xây dựng nơi làm việc, nhà kho, nhà xưởng phục vụ sản xuất
kinh doanh.
- Rà soát, kiến nghị cấp thẩm
quyền về chính sách bồi thường đối với những trường hợp Nhà nước cho thuê đất
nhưng được miễn tiền thuê đất, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn vướng mắc về thủ tục đất đai đối với các hợp tác xã trên địa bàn Tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính,
đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã có
yêu cầu.
(3) Chính sách tài chính
* Cục Thuế Tỉnh:
- Chỉ đạo Chi cục thuế các Khu
vực hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể trong thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chế độ kế toán và các điều kiện hưởng ưu đãi để các tổ chức kinh tế
được hưởng chính sách miễn, giảm thuế theo quy định.
- Rà soát, kiến nghị cấp thẩm
quyền về chính sách miễn giảm thuế VAT đối với lĩnh vực tạm trữ lúa cho thành
viên hợp tác xã trong mùa vụ và miễn thuế thu nhập từ phân phối lãi cho thành
viên hợp tác xã, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã để khuyến
khích hợp tác xã phát triển.
* Sở Công Thương: Rà
soát, kiến nghị cấp thẩm quyền đề xuất sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan về giá điện trong tưới tiêu sản xuất nông nghiệp nhằm giảm
bớt gánh nặng chi phí cho hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
* Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan:
nghiên cứu, đề xuất kinh phí kiểm toán, bảo hiểm nông nghiệp cho tổ chức kinh tế
tập thể phù hợp với quy định của pháp luật.
(4) Chính sách tín dụng
* Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp chủ trì:
- Tăng cường tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của ngành trong hỗ trợ tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn nghiên cứu có chính sách, giải pháp, hướng dẫn điều kiện,
hồ sơ cấp tín dụng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tình
hình tài chính minh bạch để tạo điều kiện cho tổ chức kinh tế tập thể và cả
thành viên tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn ưu đãi từ các ngân hàng
thương mại. Giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh, tư vấn, giải
thích cụ thể các trường hợp chưa đủ điều kiện xét duyệt cho vay và có giải pháp
phối hợp Sở, ngành liên quan hỗ trợ tổ chức kinh tế tập thể hoàn thiện.
* Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định, phát huy vai trò hỗ trợ các tổ
chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả.
(5) Chính sách khoa học -
công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Triển khai chính sách hỗ trợ
xây dựng và phát triển các nhãn hiệu cho sản phẩm tập thể đạt giá trị cao, nông
sản chủ lực và đặc thù của Tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức kinh tế
tập thể có dự án ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn
trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của các bộ,
ngành.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể xây dựng, công bố áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm,
nhất là sản phẩm nông sản trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp nhận đề xuất, đặt hàng
nghiên cứu, hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số cho khu vực kinh tế tập thể nhằm phục vụ công tác quản lý, điều
hành và phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung, quy mô lớn, giá trị gia tăng
cao.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hoá gắn với liên kết, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, tạo điều kiện sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có
thương hiệu, phục vụ mục đích xuất khẩu.
(6) Chính sách hỗ trợ về
thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường
Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu
tư Tỉnh:
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể nghiên cứu, khảo sát tiếp cận thị trường, tham gia hội chợ, triển lãm, tham
gia các hoạt động kết nối cung - cầu hàng hóa thị trường trong và ngoài nước nhằm
liên kết tiêu thụ hàng hóa với các hệ thống phân phối ổn định, lâu dài.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập
thể ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các tổ
chức kinh tế tập thể phát triển bao bì, nhãn hiệu; kết nối tiêu thụ, kinh doanh
trên nền tảng số.
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến theo chương trình Khuyến
công.
(7) Chính sách đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
* Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp
nhận/triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát
triển cộng đồng; hỗ trợ hợp tác xã được lựa chọn tham gia Đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả (Đề án 167) và Đề án nâng
cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (Đề án 854).
- Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ
tầng vùng nguyên liệu nông nghiệp, hoa màu, trái cây, tăng cường liên kết theo
chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, hình thành vùng sản xuất nguyên
liệu sản phẩm nông nghiệp quy mô hàng hoá tập trung, hiện đại, ứng dụng công
nghệ tiên tiến.
- Hỗ trợ hợp tác xã chế biến sản
phẩm trong vùng nguyên liệu; nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, phục
vụ chế biến, xuất khẩu và hỗ trợ đa dạng hóa các hoạt động kinh tế góp phần
tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân vùng dự án.
- Chú trọng đầu tư, nâng cấp hạ
tầng mạng lưới điện, nước sạch, hạ tầng thông tin, truyền thông nhằm phục vụ tốt
nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của các tổ chức kinh tế tập thể.
- Vận động, thu hút đầu tư công
về hạ tầng logictics cho khu vực kinh tế tập thể, góp phần nâng cao năng lực và
kích hoạt kết nối, liên kết sản xuất.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ
trợ đầu tư cho các hợp tác xã hoạt động hiệu quả để nhân rộng mô hình trên địa
bàn Tỉnh. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho kinh tế tập thể phải có sự tập trung
không dàn trải.
* Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Hướng dẫn, triển khai cho các
hợp tác xã trên địa bàn căn cứ vào quy định để đăng ký nhu cầu cần hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
- Tùy theo điều kiện của từng địa
phương để xem xét hỗ trợ vốn đối ứng cho các hợp tác xã trong trường hợp dự án
có sử dụng vốn đối ứng. Cam kết bố trí đủ phần vốn hỗ trợ của ngân sách cấp
mình cho dự án (nếu có hỗ trợ).
- Chỉ đạo, rà soát, cân đối, ưu
tiên bố trí quỹ đất trên địa bàn để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
làm cơ sở giao đất, cho thuê đất cho các hợp tác xã để sử dụng vào mục đích đầu
tư xây dựng các công trình, dự án kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
các chủ đầu tư triển khai các dự án hỗ trợ cho hợp tác xã từ nguồn vốn đầu tư
công theo đúng quy định.
(8) Chính sách bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ
trì, phối hợp Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền chính sách, trình tự, thủ tục tham gia và thụ hưởng các chế độ
để người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể thấy được lợi ích, trách
nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội. Tạo điều kiện cho các thành viên, người lao
động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Kiểm tra, đôn đốc việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên
của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền
công theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thành
viên làm việc trong các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
các hoạt động liên quan đến bảo hiểm xã hội. Nâng cao năng lực, chất lượng phục
vụ, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính và chế độ thụ hưởng của
người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể.
3. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
* Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính, Cục thuế Tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh:
- Phát triển kinh tế tập thể cả
về số lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng. Tập trung giải quyết
dứt điểm các vấn đề tồn đọng của kinh tế tập thể theo quy định pháp luật. Rà
soát, tập trung kiện toàn bộ máy hợp tác xã; kiên quyết giải thể các hợp tác xã
yếu kém, không hoạt động hoặc hoạt động không đúng bản chất hợp tác xã.
- Tăng cường liên kết giữa tổ
chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác. Lựa chọn
các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, có sự tham gia liên kết, xây dựng
chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học và công nghệ... để tập trung nguồn lực
hỗ trợ phục vụ cho việc xây dựng và nhân rộng.
- Khuyến khích mở rộng thành
viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể tuỳ theo
nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia, được hưởng đầy đủ quyền lợi và
chịu trách nhiệm đối với phần đóng góp của mình theo quy định của pháp luật và
điều lệ của tổ chức.
- Khuyến khích việc tăng vốn
góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư
phát triển, tăng tài sản của tổ chức kinh tế tập thể, thành lập doanh nghiệp tại
những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện.
- Khuyến khích liên kết giữa các
tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh để
phát triển mới 01 Liên hiệp hợp tác xã nhằm phát huy hiệu quả ngành lĩnh vực chủ
lực của Tỉnh.
* Uỷ ban nhân dân cấp xã:
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Nêu
cao trách nhiệm người đứng đầu địa phương nếu để xảy ra tình trạng buông lỏng
quản lý, để các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gặp khó khăn vướng mắc
nhưng không kịp thời tháo gỡ, có nhiều hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, yếu
kém.
4. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ
ban nhân dân các huyện thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ
đạo Tỉnh về kinh tế tập thể, tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện
trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động số 49-CTr/TU.
- Chú trọng công tác bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức về kinh tế tập thể cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp
thông qua liên kết, mời chuyên gia tập huấn, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Hàng năm, rà soát, xây dựng
chỉ tiêu đào tạo, cử cán bộ trẻ đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, kể cả nước
ngoài để tạo nguồn cán bộ quản lý nhà nước của Tỉnh về kinh tế tập thể có
chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng
chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật,
cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển
lành mạnh, đúng định hướng.
- Phát huy vai trò trách nhiệm,
tính chủ động của chính quyền cơ sở, đồng thời tăng cường sự phối hợp hỗ trợ giữa
các sở, ngành Tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan trong công tác phối
hợp trong xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ, phát triển kinh tế tập
thể.
- Bố trí đơn vị, công chức đủ
năng lực, tâm quyết thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ theo dõi về kinh tế tập thể.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong quản lý kinh tế tập thể trên địa bàn Tỉnh.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Liên minh hợp tác xã Tỉnh:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan,
tổ chức, đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước về kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho
các tổ chức kinh tế tập thể được tham gia các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, của vùng.
* Các tổ chức chính trị - xã
hội: triển khai công tác giám sát thực hiện các quy định pháp luật về phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
phát hiện những tồn tại, bất cập trong việc thi hành để khắc phục.
* Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch bố trí công chức đủ năng lực, tâm quyết thực hiện nhiệm vụ được giao quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể, để thống nhất quản lý, tạo thuận lợi trong tiếp
nhận chỉ đạo, tham mưu, đề xuất.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch phối hợp với các Phòng chuyên môn thực hiện nghiêm túc việc rà soát chuẩn
hóa số liệu hợp tác xã, thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký hợp tác xã trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả phân loại, đánh giá hợp tác
xã hàng năm trên địa bàn gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh theo quy định
hiện hành.
5. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
đối với phát triển kinh tế tập thể
Tổ chức kinh tế tập thể là nền tảng
quan trọng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
nòng cốt là hợp tác xã, là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần
kinh tế tập thể, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
* Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh:
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động gắn thực hiện các phong trào, các cuộc vận động, như cuộc vận động ‘Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã
do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” và
các hoạt động của tổ chức để hội viên, đoàn viên và nhân dân nâng cao nhận thức
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế
tập thể và tích cực tham gia phát triển các loại hình kinh tế tập thể bền vững
và có hiệu quả cao, phấn đấu đến năm 2045 thu hút tối thiểu 20% dân số (trong độ
tuổi theo quy định pháp luật) trên địa bàn Tỉnh tham gia các tổ chức kinh tế tập
thể và tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30% trên
tổng số giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Vận động, khuyến khích thành
lập tổ chức đảng, đoàn thể trong các hợp tác xã trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, góp phần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo
tiến bộ, công bằng xã hội và sự phát triển đúng quy luật của nền kinh tế thị
trường.
* Liên minh Hợp tác xã Tỉnh:
- Nâng cao vai trò nòng cốt
trong tuyên truyền hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, trong bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, làm cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với
thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
- Phát huy vai trò hướng dẫn,
chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể,
có chủ trương và giải pháp hiệu quả tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động tổ chức kinh tế tập thể phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, trình độ cán bộ trong Liên minh Hợp tác xã Tỉnh để nâng cao
chất lượng hoạt động.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ngoài các nhiệm vụ được giao tại
Mục II Kế hoạch này và Phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn
vị có liên quan còn thực hiện một số nhiệm vụ, cụ thể sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét,
phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tổng hợp, đề xuất các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và các sở, ngành liên quan, thẩm định
dự toán, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp ngân
sách Tỉnh để thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế
tập thể, hợp tác xã theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra,
giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực
hiện quản lý tài chính theo quy định
3. Các sở, ngành Tỉnh liên
quan và Liên minh hợp tác xã Tỉnh
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch
hoặc nội dung nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý, trong đó có dự kiến nguồn kinh phí để thực hiện các nội
dung hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Đồng thời tranh thủ lồng ghép các nội dung hỗ trợ cho các kinh tế tập thể, hợp
tác xã trong các chương trình/dự án phát triển của ngành nhằm làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, các cá nhân, tổ chức có liên quan thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ và sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định.
4. Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố
- Thực hiện công tác tuyên truyền
về nội dung Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình số 49-CTr/TU và Kế hoạch này đến
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc địa bàn quản lý, gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực để tổng hợp. Cân đối, bố trí
nguồn kinh phí địa phương để thực hiện các nội dung hỗ trợ các tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã. Lồng ghép các nội dung hỗ trợ hợp tác xã trong các chương
trình/dự án của địa phương để tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
và kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ và sử dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ theo quy định và đúng mục đích. Kịp thời tháo gỡ hoặc kiến nghị tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có) cho các hợp tác xã.
- Kịp thời khen thưởng, đề xuất
khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả.
5. Đối với các tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã
- Các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phải thực hiện
đúng cam kết đối với từng nội dung nhận hỗ trợ và quy định của pháp luật có
liên quan.
- Bản thân tổ chức kinh tế tập
thể phải nỗ lực vươn lên từ nội lực của chính mình, chủ động, tăng cường ứng dụng
khoa học kỹ thuật, chuyển đổi số, chuẩn hóa các quy trình để quản trị hợp tác
xã một cách hiệu quả. Thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán, chế độ báo
cáo định kỳ theo quy định. Sự phát triển và thành công của tổ chức là do chính
tổ chức quyết định mà yếu tố cơ bản là năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý.
6. Chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo về Uỷ ban nhân dân Tỉnh trước ngày 25
tháng 12 hàng năm để Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Trường hợp các nội dung, nhiệm
vụ phân công theo Kế hoạch này có thay đổi so với các Kế hoạch, Chương trình,
Chiến lược, Đề án…về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đã được Uỷ ban nhân
dân Tỉnh ban hành thì thực hiện theo Kế hoạch này. Đơn vị được phân công chủ
trì có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đã thực hiện trước đó để tổ chức thực hiện
tốt Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại
đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan,
đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và đầu tư) để xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh;
- Hội Nông dân Tỉnh;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, tp;
- Báo ĐT; Đài PTTH ĐT;
- Lưu VT, CTTĐT Tỉnh, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
|
MỤC TIÊU/PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
1
|
Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
|
- Phấn đấu hàng năm thành lập
mới kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao hơn so với chỉ tiêu Kế
hoạch, để đến năm 2030, toàn Tỉnh có khoảng 300 hợp tác xã với 67.000 thành
viên và 1.500 tổ hợp tác với 69.000 thành viên
- Phấn đấu đến năm 2030 thành
lập mới ít nhất 01 liên hiệp hợp tác xã thuộc ngành lĩnh vực chủ lực của Tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành Tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND huyện, thành
phố
|
2
|
Nâng cao chất lượng hoạt động
của các hợp tác xã
|
- Hoàn tất giải thể các hợp
tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể.
- Rà soát, kiên quyết xử lý, giải
thể các hợp tác xã yếu kém, không hoạt động hoặc hoạt động không đúng bản chất
hợp tác xã.
- Phấn đấu đến năm 2030, trên
65% tổng số hợp tác xã hoạt động từ loại tốt, khá trở lên, 25% cán bộ quản lý
hợp tác xã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên. Đến năm 2045 trên 90% tổ chức
kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
|
UBND huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Cộng
đồng Đồng Tháp, Cục thuế Tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh và các đơn vị có
liên quan.
|
- Phấn đấu đến năm 2030, có
ít nhất 50% tổ chức kinh tế tập thể tham gia các chuỗi liên kết. Đến năm
2045, có ít nhất 75% tổ chức kinh tế tập thể tham gia các chuỗi liên kết.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, UBND huyện, thành phố và đơn vị có liên quan
|
- Phấn đấu đến năm 2030 có
100% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc. Trong đó:
|
|
|
+ Đào tạo nghề giám đốc hợp
tác xã nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
+ Đào tạo nghề giám đốc hợp
tác xã phi nông nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Phấn đấu đến năm 2030 có khoảng
50% tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2045, các hợp tác
xã đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ/
Sở Thông tin và Truyền thông/
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Liên minh Hợp tác xã Tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan
|
Phấn đấu đến năm 2045, tỷ lệ
nữ giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30% trên tổng số
giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
|
UBND huyện, thành phố
|
Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hội nông dân tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh
và các đơn vị có liên quan
|
Phấn đấu đến năm 2045 thu hút
tối thiểu 20% dân số (trong độ tuổi theo quy định pháp luật) trên địa bàn Tỉnh
tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
|
UBND huyện, thành phố
|
Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh; Hội nông dân Tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, Trường Cao đẳng
Cộng đồng Đồng Tháp, Cục thống kê Tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
3
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
|
- Rà soát, chuẩn hóa số liệu về
Tổ hợp tác có đăng ký/Thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó gửi Uỷ ban nhân
dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định hiện hành.
|
UBND huyện, thành phố
|
UBND xã/phường/thị trấn
|
- Đánh giá toàn diện hiệu quả
của kinh tế tập thể, hiệu quả của tổ chức và của thành viên.
- Đánh giá hiệu quả của tổ chức
kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi
ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng.
|
Cục Thống kê Tỉnh
(sau khi có hướng dẫn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
- Đóng góp về mặt kinh tế của
kinh tế tập thể trong nền kinh tế của Tỉnh, là tỉ trọng đóng góp vào GRDP, là
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành
viên...
- Đóng góp về mặt xã hội của
kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc làm, việc đóng góp vào
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào thi đua, hoạt động nhân
đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
|
Cục Thống kê Tỉnh
(sau khi có hướng dẫn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
UBND huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|