ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 73/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 04 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2012/QĐ-TTG NGÀY 04/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐỐI VỚI HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2013-2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày
04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn
2013-2015; Thông tư số 02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất
đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015. Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản
xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013-2015 trên
địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC
HỖ TRỢ.
1. Mục đích.
Thực hiện chính sách cho vay vốn đối với hộ đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trên địa bàn 9 xã khó khăn theo Quyết định
số 447/2013/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt
khó khăn, xã khu vực I, II,III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2012-2015.
2. Yêu cầu.
- Thực hiện chính sách cho vay vốn hỗ trợ phát triển
sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đúng đối tượng, địa bàn, định mức quy
định; công khai minh bạch, hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn năm kế hoạch và cả
giai đoạn.
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được
vay vốn phải sử dụng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất đúng mục đích, hiệu quả để
góp phần khuyến khích sản xuất phát triển, thực hiện xóa đói, giảm nghèo; không
sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất thấp để cho vay lại với lãi suất cao hơn
dưới mọi hình thức.
- Quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách
vay vốn công khai, dân chủ; dân được biết, được thụ hưởng, được kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách.
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện cho vay, thu nợ và
xử lý nợ rủi ro theo đúng quy định hiện hành; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chính sách.
3. Nguyên tắc hỗ trợ.
- Thực hiện hỗ trợ cho vay đúng đối tượng, địa bàn,
định mức quy định tại Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng
chính phủ.
- Ưu tiên những hộ gia đình chính sách, những hộ
khó khăn nhất ở những thôn, xã khó khăn hơn cho vay trước; kết hợp lồng ghép
các chương trình, dự án, chính sách khác nhằm hỗ trợ tối đa cho các hộ có điều
kiện để phát triển sản xuất, giải quyết dứt điểm tình trạng đói nghèo, giúp các
hộ xóa nghèo bền vững.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH.
1. Đối tượng, địa bàn, định mức
và thời gian vay vốn.
1.1. Đối tượng hỗ trợ.
Là hộ dân tộc thiểu số nghèo theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Hà Nội về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2015, có mức thu nhập bình quân từ 550.000 đồng/người/tháng trở xuống đối
với khu vực nông thôn và từ 750.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
thành thị;
Cư trú hợp pháp, ổn định ở các xã, thuộc vùng khó
khăn (khu vực II,III) quy định tại Quyết định số 447/2013/QĐ-UBDT ngày
19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I,
II,III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012- 2015; trường hợp không
xác định được nơi cư trú của hộ thì nơi cư trú của hộ là nơi hộ đang sinh sống
và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; có tên trong danh sách do UBND
cấp xã lập và được UBND cấp huyện phê duyệt.
1.2. Địa bàn.
Thực hiện chính sách cho vay vốn theo Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn 9 xã vùng khó khăn (khu vực
II; III) theo Quyết định số 447/2013/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc
về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II,III thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012- 2015, thuộc địa bàn 3 huyện: Ba Vì, Mỹ Đức, Quốc Oai
1.3. Định mức, thời gian và lãi suất cho vay.
Tổng mức vay không quá 8 triệu đồng/hộ; thời gian
cho vay không quá 5 năm; lãi suất 0,1%/tháng tương ứng với 1,2%/năm.
2. Tổng số đối tượng thụ hưởng,
nhu cầu vốn và nguồn vốn.
Tổng số đối tượng thụ hưởng là: 1.712 hộ, tổng nhu
cầu vốn là: 47.506 triệu đồng; trong đó:
2.1. Tổng số đối tượng thụ hưởng và nhu cầu vốn
vay:
TT
|
Huyện
|
Nhu cầu vay vốn
theo Quyết định 54/2012/QĐ-TTg
|
Ghi chú
|
Số hộ
|
Số vốn (triệu đồng)
|
1
|
Huyện Ba Vì
|
1.479
|
44.370
|
|
2
|
Huyện Mỹ Đức
|
60
|
480
|
|
|
Huyện Quốc Oai
|
173
|
2.656
|
|
Tổng cộng
|
1.712
|
47.506
|
|
2.2. Nguồn vốn:
- Nguồn vốn vay: từ nguồn ngân sách Trung ương và
thành phố.
- Kinh phí quản lý chỉ đạo: được bố trí từ nguồn
ngân sách thành phố. Mức trích bằng 5% so với tổng mức kinh phí Trung ương phân
bổ.
3. Phân kỳ kinh phí thực hiện giai đoạn 2013-2015:
TT
|
Huyện
|
Tổng số hộ
|
Tổng số kinh
phí (triệu đồng)
|
Phân kỳ vốn vay
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Huyện Ba Vì
|
1.479
|
44.370
|
14.790
|
14.790
|
14.790
|
|
2
|
Huyện Mỹ Đức
|
60
|
480
|
336
|
80
|
64
|
|
3
|
Huyện Quốc Oai
|
173
|
2.656
|
1.200
|
792
|
664
|
|
Tổng cộng
|
1.712
|
47.506
|
16.326
|
15.662
|
15.518
|
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.
1. Công tác tuyên truyền và
kiểm tra, giám sát.
- Tuyên truyền, quán triệt phổ biến nội dung Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc sâu rộng đến cán bộ, đảng
viên và nhân dân các xã vùng dân tộc miền núi, để nhân dân, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số thấy được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các hộ dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, xác định mục đích của việc vay vốn để phát triển
sản xuất nhằm từng bước giảm bớt khó khăn để nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần.
- Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và tổ chức xã hội
các cấp tích cực tuyên truyền, khuyến khích động viên các hộ được vay vốn sử dụng
đúng mục đích, nỗ lực phấn đấu vươn lên tự xóa đói, giảm nghèo, đồng thời tránh
tâm lý dựa dẫm, trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước.
- Các cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ở cơ sở, nhằm đảm bảo thực hiện
chính sách hiệu quả, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh thất thoát lãng phí.
2. Công tác rà soát, xác định
nhu cầu.
- UBND các huyện chỉ đạo các xã vùng khó khăn tiến
hành rà soát, tổng hợp, lập danh sách đối tượng có nhu cầu vay vốn của từng hộ;
việc điều tra, xác định nhu cầu phải được thực hiện đúng theo quy định, đảm bảo
công khai, dân chủ và được tiến hành từ thôn, bản.
- Hàng năm thực hiện việc rà soát để bổ sung vào
danh sách hoặc đưa ra khỏi danh sách những hộ không còn thuộc diện đối tượng của
chính sách.
3. Công tác cho vay, thu nợ, xử
lý và gia hạn nợ.
Thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
02/2013/TT-UBDT ngày 24/6/2013 của Ủy ban Dân tộc và các vãn bản chỉ đạo, hướng
dẫn khác (nếu có) của Trung ương.
4. Thực hiện dân chủ công khai.
Thực hiện dân chủ công khai ở tất cả các cấp nhất
là ở thôn, xã trong việc lựa chọn đối tượng thụ hưởng, mức cho vay, việc xử lý
và gia hạn nợ... thông qua các cuộc họp thôn, bản, qua phương tiện thông tin đại
chúng để cán bộ và nhân dân được biết, được tham gia, được kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện chính sách.
5. Chế độ báo cáo, tổng kết thực
hiện chính sách.
- Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, UBND
các xã thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công
tác, kết quả triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn.
- UBND huyện có trách nhiệm định kỳ 6 tháng và hàng
năm (trước ngày 15/6 và 15/12) báo cáo kết quả thực hiện chính sách trên địa
bàn gửi Ban Dân tộc thành phố, Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố để tổng họp
báo cáo UBND thành phố và các Bộ, ngành Trung ương.
- Tháng 12/2015, UBND Thành phố tổ chức tổng kết
đánh giá kết quả tổ chức thực hiện chính sách giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn
thành phố và báo cáo Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành Trung ương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Ban Dân tộc Thành phố.
- Là cơ quan thường trực, tham mưu toàn diện cho
UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch này.
- Xây dựng Kế hoạch hàng năm, trình UBND Thành phố
ban hành và tham mưu tổ chức triển khai thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có
liên quan và UBND các huyện: Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch;
- Hướng dẫn, kiểm tra giám sát, đôn đốc việc triển
khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn thành phố.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 6
tháng và hàng năm gửi UBND Thành phố, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan liên quan
theo quy định;
- Tổ chức tổng kết đánh giá công tác triển khai thực
hiện kế hoạch của Thành phố để đề xuất khen thưởng, động viên các tập thể và cá
nhân có thành tích trong công tác tác xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch,
đồng thời khiển trách, phê bình những tập thể thực hiện không tốt kế hoạch.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Thành
phố.
- Hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay vốn đảm bảo
đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho vay vốn, thu hồi nợ và xử lý nợ
rủi ro theo quy định.
- Chỉ đạo phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện phối hợp với phòng Dân tộc huyện thực hiện chính sách
trên địa bàn.
- Hàng năm lập kế hoạch nhu cầu vốn gửi Ban Dân tộc
thành phố tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện
với Ban Dân tộc thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố và Ủy ban Dân tộc.
3. Sở Tài chính.
Chủ trì phối hợp cùng Sở kế hoạch & Đầu tư đề
xuất báo cáo UBND Thành phố bố trí nguồn vốn thực hiện theo Kế hoạch phê duyệt
và theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tham mưu, đề xuất UBND Thành phố phân bổ, giao kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm, đảm bảo đáp ứng theo tiến độ triển khai kế hoạch; hướng
dẫn chỉ đạo lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách khác trên địa bàn
thành phố nhằm tăng hiệu quả việc sử dụng vốn vay cho các hộ vay vốn.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
hướng dẫn các huyện thực hiện việc bình xét, rà soát, tổng hợp hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn thuộc đối tượng cho vay hàng năm.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố
chỉ đạo các đơn vị cơ sở theo ngành dọc để có kế hoạch tổ chức phổ biến, tuyên
truyền và triển khai thực hiện Kế hoạch và chủ động thực hiện Kế hoạch này nhằm
đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và hạn chế rủi ro.
7. Đối với các Sở, ban, ngành khác của Thành phố.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng
kế hoạch và có các hoạt động cụ thể tham gia và hỗ trợ các nội dung của Kế hoạch
này.
8. UBND các huyện: Mỹ Đức, Quốc Oai, Ba Vì.
UBND các huyện chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện
trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho vay và thu hồi nợ tại địa bàn, cụ thể:
- Triển khai thực hiện chính sách vay vốn theo Quyết
định số 54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát cấp xã và Tổ tiết kiệm và vay vốn để bảo đảm nguồn vốn vay đúng đối tượng
và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.
- Phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng, báo cáo
UBND thành phố (qua Ban Dân tộc thành phố).
Căn cứ nội dung trên đây, đề nghị UBMTTQ Thành phố,
các đoàn thể; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện: Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức
và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch thông qua Ban Dân tộc Thành phố trước ngày
25/6 và 25/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (để báo cáo)
- TT TU, TT HĐND TP; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Ủy ban MTTQ TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các huyện: Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức;
- VPUB: Đ/c CVP, PCVP N.N.Sơn, phòng VX, TH;
- Lưu: VT, VX(Ngọc).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|