Kế hoạch 728/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng năm 2018

Số hiệu 728/KH-UBND
Ngày ban hành 29/03/2018
Ngày có hiệu lực 29/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Trung Thảo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 728/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 29 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH CAO BẰNG NĂM 2018

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2017

1. Đối với bộ máy chỉ đạo và quản lý Chương trình: Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ phận giúp việc cấp tỉnh, cấp huyện; cấp tỉnh và cấp huyện thành lập Văn phòng điều phối thực hiện Chương trình; cấp xã thành lập Ban quản lý và bố trí 01 cán bộ chuyên trách nông thôn mới; các thôn, xóm thành lập Ban Phát triển thôn. Ban Chỉ đạo các cấp đều đã phân công thành viên phụ trách địa bàn cụ thể, để chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch hằng năm.

2. Đối với công tác tuyên truyền, vận động: Được các cấp, các ngành tích cực thực hiện với nhiều hình thức phù hợp với nhiều đối tượng; nhận thức của cán bộ và người dân về xây dựng nông thôn mới đã có chuyển biến rõ rệt; xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp, người dân ngày càng tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực, chủ động tham gia xây dựng quê hương với nhiều cách làm sáng tạo, góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.

3. Đối với công tác kiểm tra, giám sát: Được coi trọng, đã kịp thời phát hiện tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện ở cơ sở, nhất là đề xuất sửa đổi cơ chế chính sách thực hiện Chương trình. UBND tỉnh đã ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh; phê duyệt đề án chính sách khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ sử dụng cho các công trình, dự án thuộc các Chương trình MTQG; phê duyệt danh sách 25 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020; quy định cơ chế thực hiện đầu tư công trình đặc thù theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP...

4. Đối với nguồn lực thực hiện Chương trình năm 2017

a) Nguồn ngân sách Trung ương: 255.140 triệu đồng. Trong đó:

- Vốn đầu tư phát triển: 208.740 triệu đồng (gồm 200.000 triệu đồng giao tại Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 12/12/2016; 8.740 triệu đồng giao tại Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh). Đến 31/01/2018, giải ngân được 166.236,9 triệu đồng (tương ứng 79,63%). Kết quả giải ngân chậm do các dự án đầu tư công được điều chỉnh bởi nhiều văn bản như Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và do điều kiện thời tiết không thuận lợi cho việc thi công xây dựng.

- Vốn sự nghiệp: 46.400 triệu đồng. Đến 31/1/2018, giải ngân được 41.371,01 triệu đồng (tương ứng 93,8%).

b) Nguồn ngân sách tỉnh: 14.986 triệu đồng, đã giải ngân 100%.

c) Nguồn vận động ủng hộ Quỹ xây dựng nông thôn mới: Huy động từ cán bộ công chức, lực lượng vũ trang các cấp được 5.496,88 triệu đồng; huy động từ cộng đồng dân cư 31.727,275 triệu đồng (gồm hiến đất 169.470,5 m2; 66.183 ngày công; 12.704,205 triệu đồng; 1.391m3 đá, cát, sỏi); huy động từ các tổ chức kinh tế 10.542 triệu đồng.

5. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Cao Bằng

Năm 2017, có thêm 05 xã đạt 19 tiêu chí (đạt 125% so với kế hoạch năm 2016; xã Đức Long, huyện Thạch An không trong danh sách kế hoạch các xã phấn đấu về đích năm 2017 của tỉnh, song đã tích cực phấn đấu đạt chuẩn trong năm) nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 10/177 xã1; có 38 xã đạt 10-­14 tiêu chí; 115 xã đạt 5-9 tiêu chí; 14 xã dưới 5 tiêu chí (đã giảm 10 xã dưới 5 tiêu chí, bằng 83,33% so với kế hoạch năm 2016). Số tiêu chí bình quân đạt 8,27 tiêu chí/xã (tăng 0,94 tiêu chí/xã, bằng 87,85% so với kế hoạch năm 2016).

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NĂM 2018

1. Mục tiêu

- Phấn đấu có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Bế Triều, huyện Hòa An; xã Quang Hán, huyện Trà Lĩnh; xã Phù Ngọc, huyện Hà Quảng; xã Đình Minh, huyện Trùng Khánh; xã Minh Thanh, huyện Nguyên Bình).

- Số tiêu chí bình quân/xã tăng thêm từ 1-1,5 tiêu chí so với năm 2017; phấn đấu bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 9,4 tiêu chí/xã.

- Giảm 8 xã đạt dưới 05 tiêu chí.

- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí của 10 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

- Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhân rộng kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới; tổ chức hội nghị chuyên đề về giải pháp, định hướng thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phong trào thi đua “Cao Bằng chung sức xây dựng nông thôn mới”.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc các cấp theo hướng chuyên nghiệp và tăng cường năng lực kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.

- Tập trung đầu tư phát triển các công trình hạ tầng cơ bản trên địa bàn xã, thôn, xóm (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi), hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, trong đó tập trung ưu tiên phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Tiếp tục huy động, lồng ghép, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ cho người dân trong sản xuất, sinh hoạt; thực hiện với phương châm "nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ".

- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất hệ thống thông tin và truyền thông nông thôn.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới, hợp tác xã, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong nước.

- Thực hiện phổ cập giáo dục mần non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học đúng độ tuổi.

[...]