Kế hoạch 727/KH-SXD năm 2016 về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 727/KH-SXD |
Ngày ban hành | 21/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 21/04/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Nguyễn Phong |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
UBND
TỈNH QUẢNG NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/KH-SXD |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 04 năm 2016 |
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Xây dựng ban hành Kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với nội dung cụ thể như sau:
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
- Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
- Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các loại vật liệu xây dựng được sản xuất trên địa bàn tỉnh; đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Kịp thời hướng dẫn và chấn chỉnh các sai sót hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng.
- Ghi nhận những khó khăn, vướng mắc và ý kiến đề xuất của các đơn vị trong việc chấp hành các quy định pháp luật hiện hành để có giải pháp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng.
III. Đối tượng, thời gian và địa điểm kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo danh sách đính kèm.
2. Thời gian và địa điểm: (có lịch kiểm tra kèm theo)
Thành phần đoàn kiểm tra gồm:
1. Trưởng đoàn: Phó Giám đốc Sở Xây dựng;
2. Phó trưởng đoàn: Trưởng phòng QLCLCT & VLXD;
3. Thư ký đoàn: 01 chuyên viên phòng QLCLCT & VLXD;
4. Thành viên phối hợp: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi; Chi cục quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương Quảng Ngãi; UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi nơi có cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
5. Tổ chức thử nghiệm: Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
1. Kiểm tra việc thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc đối tượng phải chứng nhận và công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng;
2. Kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
3. Kiểm tra việc ghi nhãn, thể hiện dấu hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận và công bố hợp quy), dấu hợp chuẩn (đối với sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn) và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể tổ chức lấy mẫu thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với quy định kỹ thuật/tiêu chuẩn công bố áp dụng/quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lấy mẫu sản phẩm để thử nghiệm như sau:
UBND
TỈNH QUẢNG NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/KH-SXD |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 04 năm 2016 |
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Xây dựng ban hành Kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với nội dung cụ thể như sau:
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
- Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
- Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các loại vật liệu xây dựng được sản xuất trên địa bàn tỉnh; đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Kịp thời hướng dẫn và chấn chỉnh các sai sót hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng.
- Ghi nhận những khó khăn, vướng mắc và ý kiến đề xuất của các đơn vị trong việc chấp hành các quy định pháp luật hiện hành để có giải pháp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng vật liệu xây dựng.
III. Đối tượng, thời gian và địa điểm kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo danh sách đính kèm.
2. Thời gian và địa điểm: (có lịch kiểm tra kèm theo)
Thành phần đoàn kiểm tra gồm:
1. Trưởng đoàn: Phó Giám đốc Sở Xây dựng;
2. Phó trưởng đoàn: Trưởng phòng QLCLCT & VLXD;
3. Thư ký đoàn: 01 chuyên viên phòng QLCLCT & VLXD;
4. Thành viên phối hợp: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi; Chi cục quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương Quảng Ngãi; UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi nơi có cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
5. Tổ chức thử nghiệm: Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
1. Kiểm tra việc thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc đối tượng phải chứng nhận và công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BXD ngày 15/9/2014 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng;
2. Kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
3. Kiểm tra việc ghi nhãn, thể hiện dấu hợp quy (đối với sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận và công bố hợp quy), dấu hợp chuẩn (đối với sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn) và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể tổ chức lấy mẫu thử nghiệm để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với quy định kỹ thuật/tiêu chuẩn công bố áp dụng/quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lấy mẫu sản phẩm để thử nghiệm như sau:
a) Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên, đảm bảo mẫu là đại diện cho lô sản phẩm. Mỗi mẫu được chia làm 03 (ba) đơn vị mẫu, trong đó: một đơn vị mẫu được đưa đi thử nghiệm, một đơn vị mẫu lưu tại cơ quan kiểm tra và đơn vị mẫu còn lại giao cho đối tượng được kiểm tra lưu giữ và bảo quản;
b) Mẫu sản phẩm sau khi lấy phải được niêm phong (Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), lập biên bản (Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu. Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký vào biên bản lấy mẫu và niêm phong mẫu thì đoàn kiểm tra mời người chứng kiến theo quy định của pháp luật và ghi rõ trong biên bản: “đại diện cơ sở không ký vào biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu, trưởng đoàn kiểm tra và người chứng kiến theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu, đoàn kiểm tra có trách nhiệm gửi mẫu sản phẩm đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm.
5. Kinh phí kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau:
1. Xuất trình quyết định kiểm tra (Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) trước khi kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Mục V Kế hoạch này.
3. Lập biên bản kiểm tra (Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”, biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng kiến.
4. Trong trường hợp cần lấy mẫu hàng hóa phục vụ thử nghiệm, đoàn kiểm tra lấy mẫu theo quy định tại điểm 4 Mục V Kế hoạch này.
5. Báo cáo cơ quan kiểm tra hoặc người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.
6. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp không phát hiện vi phạm, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra ra thông báo sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) và ghi rõ sản phẩm không vi phạm quy định hiện hành.
b) Trường hợp phát hiện vi phạm thì đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra thực hiện xử lý vi phạm theo quy định tại Mục VII Kế hoạch này.
VII. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra
1. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, trường hợp phát hiện cơ sở sản xuất vi phạm thì xử lý như sau:
a) Đoàn kiểm tra lập biên bản, yêu cầu cơ sở sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn quy định ghi rõ trong biên bản. Trong thời gian thực hiện các biện pháp khắc phục, cơ sở sản xuất không được phép đưa sản phẩm không phù hợp ra lưu thông trên thị trường.
Cơ sở sản xuất chỉ được đưa sản phẩm ra lưu thông sau khi đã khắc phục theo đúng các yêu cầu của đoàn kiểm tra, báo cáo việc khắc phục bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra và được cơ quan kiểm tra ra thông báo sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông (Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này);
b) Trường hợp sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà cơ sở sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc (kể từ ngày có kết luận về sự tiếp tục vi phạm của cơ sở sản xuất), thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, đài truyền hình) địa phương hoặc Trung ương tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm (Mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này);
c) Sau khi có thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà cơ sở sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (kể từ ngày có thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng), lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển hồ sơ theo quy định tại điểm 3 Mục này, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất mà kết quả thử nghiệm hoặc có bằng chứng khẳng định sản phẩm không phù hợp với quy định kỹ thuật/ tiêu chuẩn công bố áp dụng/ quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì xử lý như sau:
a) Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm không đảm bảo chất lượng (Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) cho cơ sở sản xuất được kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả thử nghiệm mẫu;
b) Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính (Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này), lập biên bản niêm phong (Mẫu số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này) và niêm phong lô sản phẩm không phù hợp tại nơi sản xuất, kho hàng (Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này); Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ra thông báo tạm đình chỉ sản xuất, lưu thông sản phẩm không phù hợp (Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này), yêu cầu cơ sở sản xuất thu hồi sản phẩm không phù hợp đã được đưa ra thị trường, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời chuyển hồ sơ theo quy định tại điểm 3 Mục này và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở sản xuất chỉ được phép tiếp tục sản xuất sản phẩm sau khi đã thực hiện khắc phục, chấp hành việc xử lý, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra để cơ quan kiểm tra tiến hành tái kiểm tra và ra thông báo sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
3. Hồ sơ chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm, bao gồm: Quyết định kiểm tra, biên bản kiểm tra, thông báo kết quả thử nghiệm Mẫu hoặc bằng chứng khẳng định sản phẩm không phù hợp, biên bản vi phạm hành chính, biên bản niêm phong, thông báo tạm đình chỉ sản xuất, công văn của cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm; có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan kiểm tra biết kết quả xử lý để theo dõi, tổng hợp.
1. Phòng Quản lý chất lượng công trình và Vật liệu xây dựng tham mưu cho Giám đốc Sở Xây dựng ban hành Quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
2. Văn phòng Sở bố trí phương tiện đi lại phục vụ đoàn kiểm tra theo lịch.
3. Thành viên Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố Quảng Ngãi nơi có cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phối hợp với thành viên Sở Xây dựng kiểm tra các vấn đề có liên quan thuộc trách nhiệm quản lý.
4. Đoàn kiểm tra tổ chức thực hiện theo Kế hoạch và tham mưu Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về kết quả kiểm tra.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
UBND
TỈNH QUẢNG NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng 04 năm 2016 |
Về việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong sản xuất
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý chất lượng công trình và Vật liệu xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập đoàn kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, gồm các thành viên sau đây:
1. Họ và tên, chức vụ ………. - Trưởng đoàn.
2. Họ và tên, chức vụ ………. - Phó đoàn.
3. Họ và tên, chức vụ ………. - Thư ký.
4. Họ và tên, chức vụ ………. - Thành viên
……….……….
Điều 2. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong sản xuất tại các cơ sở theo danh sách đính kèm Quyết định này.
- Nội dung kiểm tra: theo Kế hoạch số /KH-SXD ngày ….. của Sở Xây dựng
- Chế độ kiểm tra: Định kỳ
- Thời gian kiểm tra: từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Đoàn kiểm tra, các cơ sở sản xuất có tên trong danh sách đính kèm và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
GIÁM
ĐỐC |
SỞ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Về chất lượng sản phẩm trong sản xuất
Số: ………………….
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số /KH-SXD ngày / /2016 của Giám đốc Sở Xây dựng ban hành Kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trong sản xuất.
Đoàn kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thành lập theo Quyết định số: /QĐ-SXD ngày tháng năm 2016 của Giám đốc Sở Xây dựng đã tiến hành kiểm tra về chất lượng sản phẩm tại (tên cơ sở sản xuất) từ ngày.... tháng.... năm.... đến ngày.... tháng.... năm....
I. Thành phần đoàn kiểm tra gồm:
1. …………………………….. Chức vụ: Trưởng đoàn
2. …………………………….. Thành viên
3. …………………………….. Thành viên
Với sự tham gia của
1…………………………….. Chức vụ:
2……………………………..
Đại diện cơ sở được kiểm tra
1…………………………….. Chức vụ:
2……………………………..
II. Nội dung - kết quả kiểm tra
(Ghi theo các nội dung kiểm tra lại điểm V của Kế hoạch này)
III. Nhận xét và kết luận:
(Tại thời điểm kiểm tra sản phẩm phù hợp/ không phù hợp với các quy định về chất lượng sản phẩm, nội dung vi phạm...).
IV. Yêu cầu đối với cơ sở:
(Khắc phục, sửa chữa và thời hạn thực hiện; các biện pháp xử lý khác: thu hồi sản phẩm, tạm dừng sản xuất...).
V. Ý kiến của cơ sở được kiểm tra
Biên bản lập .... bản như nhau và được mọi người tham dự thông qua vào hồi....giờ .... ngày .... tháng.... năm tại…….. 01 bản giao cho cơ sở được kiểm tra, 01 bản lưu tại đoàn kiểm tra, mỗi đơn vị tham gia giữ 01 bản.
Đại diện cơ sở được kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Trưởng đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) |
Thành viên đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến (Ký, ghi rõ họ tên và số chứng minh thư nhân dân)
SỞ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Số: ……
1. Tên cơ sở được lấy mẫu:
2. Đại diện cơ sở được lấy mẫu: (Họ tên, chức vụ, đơn vị)
…………………………………………………………………………………………………………….
3. Người lấy mẫu: (Họ tên, chức danh, đơn vị)
…………………………………………………………………………………………………………….
4. Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN….. /QCVN …… ……./ Quy định kỹ thuật/ phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo mẫu là đại diện cho lô hàng
STT |
Tên mẫu, ký hiệu/mã hiệu |
Nơi lấy mẫu |
Đơn vị tính |
Lượng mẫu |
Cỡ lô (Khối lượng/số lượng lô hàng) |
Ngày sản xuất, số lô (nếu có) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tình trạng mẫu:
- Mẫu được chia làm 03 đơn vị: một đơn vị mẫu được đưa đi thử nghiệm, một đơn vị mẫu lưu tại cơ quan kiểm tra và đơn vị mẫu còn lại giao cho đối tượng được kiểm tra lưu giữ và bảo quản. (Số lượng của mỗi đơn vị mẫu đảm bảo đủ để thử các chỉ tiêu cần kiểm tra theo yêu cầu quản lý và phương pháp thử quy định).
- Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến của đại diện cơ sở lấy mẫu.
Biên bản đã được các bên thông qua và được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
Đại diện cơ sở được lấy mẫu (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Người chứng kiến (Ký, ghi rõ họ tên và số chứng minh thư nhân dân) |
Trưởng đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người lấy mẫu (Ký, ghi rõ họ tên) |
(1)
Tên mẫu: ………………………………………………………………………………………………..
Số thứ tự trong biên bản lấy mẫu: ……………………………………………………………………
Ngày lấy mẫu: …………………………………………………………………………………………..
NGƯỜI LẤY MẪU (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ SẢN XUẤT (Ký, ghi rõ họ tên) |
(1) Đóng dấu của cơ quan kiểm tra.
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TB/SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm không đảm bảo chất lượng
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ vào biên bản kiểm tra số ... ngày ...; kết quả thử nghiệm mẫu số ……,
Xét đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra…..,
SỞ XÂY DỰNG THÔNG BÁO
1. Các mẫu sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng
STT |
Tên mẫu, ký hiệu / mã hiệu |
Tên cơ sở sản xuất |
Số lô, cỡ lô, ngày sản xuất (nếu có) |
Chỉ tiêu không đạt |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Yêu cầu đối với cơ sở được kiểm tra:
(Khắc phục, sửa chữa; các biện pháp xử lý khác: thu hồi sản phẩm, tạm dừng sản xuất..., ghi rõ thời gian thực hiện, hoàn thành, báo cáo kết quả)
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nội dung thông báo, trưởng đoàn kiểm tra theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện …… của cơ sở sản xuất.
|
GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TB/SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ thông báo kết quả thử nghiệm mẫu số ………….. ngày...
SỞ XÂY DỰNG THÔNG BÁO
- Tên sản phẩm: ……………..
- Ký hiệu/ mã hiệu:
- Số lô, cỡ lô, ngày sản xuất (nếu có):
- Tên cơ sở sản xuất:
- Địa chỉ:
- Chỉ tiêu không đạt chất lượng:
|
GIÁM
ĐỐC |
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: TB/SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Về việc tạm đình chỉ sản xuất, lưu thông
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu số …….. ngày...
Xét đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra…..,
THÔNG BÁO
1. Tạm đình chỉ sản xuất, đưa ra lưu thông sản phẩm không phù hợp: (tên sản phẩm, ký hiệu/mã hiệu, số lô, cỡ lô, ngày sản xuất (nếu có)...)
Do (Tên cơ sở sản xuất), địa chỉ: ………………… sản xuất
2. (Tên cơ sở sản xuất) có trách nhiệm thu hồi, xử lý/khắc phục đối với sản phẩm không phù hợp trên, trong thời hạn .... ngày. Sản phẩm chỉ được tiếp tục sản xuất, lưu thông sau khi đã thực hiện các hành động khắc phục đạt yêu cầu và được cơ quan kiểm tra ra Thông báo được tiếp tục sản xuất, lưu thông.
3. (Giám đốc cơ sở sản xuất) có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nội dung thông báo, trưởng đoàn kiểm tra theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện của cơ sở sản xuất.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Thông báo về việc tạm đình chỉ sản xuất số... Hôm nay, hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm
Chúng tôi gồm:
Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra)
- Họ và tên ……………….. Chức vụ ….. Trưởng đoàn
- Họ và tên ……………….. Chức vụ ….. thành viên
Đại diện cơ sở được kiểm tra
- Họ và tên ………. Chức vụ
Tiến hành niêm phong (lô sản phẩm) ... số lượng .... lưu giữ tại (kho cơ sở)...
Tình trạng sản phẩm khi niêm phong:
Biên bản này được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau, 01 bản lưu tại cơ quan kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ sở được kiểm tra.
Đại diện cơ sở được kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Trưởng đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) |
Thành viên đoàn kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
(1)
Tên sản phẩm: ……………………………………………………………………………………………..
Số thứ tự lô sản phẩm: ……………………………………………………………………………………
Tên cơ sở sản xuất ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ ………………………………………………………………………………………………………
Ngày niêm phong: …………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên) |
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ SẢN XUẤT (Ký, ghi rõ họ tên) |
+
(1) Đóng dấu của cơ quan kiểm tra.
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Về việc sản phẩm được tiếp tục sản xuất, lưu thông
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14/02/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ đề nghị của (tên cơ sở sản xuất)….;
Căn cứ Thông báo kết quả thử nghiệm mẫu số ngày
Xét đề nghị của trưởng đoàn kiểm tra…..,
THÔNG BÁO
1. Sản phẩm (tên sản phẩm, ký hiệu/mã hiệu...):
của (tên cơ sở sản xuất), địa chỉ: ………………… được tiếp tục sản xuất, lưu thông.
2. (Tên cơ sở sản xuất) có trách nhiệm thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, duy trì đảm bảo sản xuất sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng/quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-SXD |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Về công tác kiểm tra về chất lượng sản phẩm trong sản xuất
I. Đặc điểm tình hình cơ sở sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý:
(Sản phẩm chính, ước tính khối lượng sản phẩm và giá trị (nếu có)...
II. Kết quả kiểm tra:
1. Các loại sản phẩm đã kiểm tra;
2. Số cơ sở được kiểm tra và địa bàn kiểm tra;
3. Tình hình chất lượng sản phẩm qua kiểm tra;
4. Tình hình vi phạm, xử lý và một số vụ điển hình:
- Số vụ vi phạm, xử lý.
- Các hành vi vi phạm.
- Một số vụ điển hình: Cơ sở vi phạm, loại sản phẩm (số lượng, trị giá), nội dung vi phạm, hình thức và mức xử lý.
5. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
III. Nhận xét đánh giá chung:
IV. Kiến nghị:
(Các phụ lục kèm theo báo cáo: ………………………..)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
SỞ XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-VPHC |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20.. |
Vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng... năm .... tại ………………………
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà) ……………….. Chức vụ: …………………………………………………………….
Trưởng đoàn kiểm tra
2. Ông (bà) ……………….. Chức vụ: …………………………………………………………….
3. Ông (bà) ……………….. Chức vụ: …………………………………………………………….
Với sự chứng kiến (nếu có) của:
1. Ông (bà): ………………………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………..
Giấy Chứng minh nhân dân số: ………………….Ngày cấp: ……………………………………
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….
2. Ông (bà): ……………………………………Nghề nghiệp: ……………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………..
Giấy Chứng minh nhân dân số: ………………….Ngày cấp: ……………………………………
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với:
Ông (bà)/tổ chức:
Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….
Giấy chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ………………………………
Ngày cấp: …………………………Nơi cấp:
Đã có hành vi vi phạm hành chính sau:…………………………………………………………..1
Các hành vi trên đã vi phạm vào Điều... Khoản... điểm... Nghị định số ……………………… của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
……………………………………………………………………………………………………………..
Ý kiến của người làm chứng (nếu có) ………………………………………………………………..
Ý kiến của người có thẩm quyền lập biên bản:……………………………………………………….
Yêu cầu ông (bà)/tổ chức: ………………………………………………….. đình chỉ ngay các hành vi vi phạm.
Biên bản được lập thành …………………. bản có nội dung và giá trị như nhau, đã được các bên nhất trí thông qua, ký tên vào từng trang và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản, một bản gửi báo cáo cơ quan kiểm tra, 01 bản chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý.
NGƯỜI VI PHẠM (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM) (Ký, ghi rõ họ tên)2
|
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên) |
|
_______________
1 Nếu có nhiều hành vi vi phạm thì ghi cụ thể từng hành vi.
2 Nếu không ký, ghi rõ lý do người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản.