Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW và Quyết định 1970/QĐ-TTg về công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 72/KH-UBND
Ngày ban hành 08/04/2022
Ngày có hiệu lực 08/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Cao Sơn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 08 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW NGÀY 25/9/2021 CỦA BAN BÍ THƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1970/QĐ-TTG NGÀY 23/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.

Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chỉ thị 10-CT/TW ngày 25/9/2021 và Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021). Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 101/TTr-STNMT ngày 31/3/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Công tác khí tượng thủy văn là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là đầu vào quan trọng của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống hằng ngày của người dân và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Chú trọng hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có tư duy đổi mới, sáng tạo, tận dụng hiệu quả các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.

- Ưu tiên hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực công nghệ dự báo và tiến hành chuyển đổi số công tác khí tượng thủy văn; tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, chủ động, tích cực hợp tác quốc tế góp phần thúc đẩy, phát triển ngành khí tượng thủy văn của tỉnh.

- Xác định công tác khí tượng thủy văn là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, thường xuyên, liên tục, do vậy phải có sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

- Tổ chức thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư và Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và phục vụ tốt hơn đời sống của nhân dân. Góp phần chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

- Góp phần phát triển ngành Khí tượng Thủy văn của Việt Nam đến năm 2030 đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực Châu á và đến năm 2045 có trình độ, năng lực tương đương các nước phát triển trên thế giới. Có năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; hình thành và phát triển được thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

- Chú trọng đầu tư, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hoá, tích hợp đa mục tiêu. Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho khu vực đô thị của tỉnh.

- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, trạm giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên phát triển tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, khu vực ven biển.

- Phát triển ngành khí tượng thủy văn của tỉnh đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; đủ năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường với độ tin cậy chính xác cao.

- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến; hoàn thiện phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu. Hình thành và phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực.

- Về thông tin, dữ liệu, truyền tin và chuyển đổi số khí tượng thủy văn:

+ Xây dựng được cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tập trung, liên thông với các cơ sở dữ liệu chung của quốc gia. Cung cấp dịch vụ công lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt mức độ 4.

+ 100% các phương tiện đo tại trạm khí tượng thủy văn được kiểm định, hiệu chuẩn; ứng dụng một số mô hình quản lý trạm khí tượng thủy văn hiện đại tự động hóa, giảm thiểu đo thủ công.

+ 100% số liệu quan trắc tại các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và tối thiểu 75% số liệu quan trắc tại trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác trên địa bàn được thu nhận, tích hợp vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.

+ Đảm bảo việc cung cấp thông tin phân vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước phục vụ việc xây dựng, thực hiện tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm của tỉnh.

- Phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn: Phối hợp cơ quan Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn và sản xuất, lắp ráp các phương tiện đo, trang thiết bị sử dụng trong mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.

- Công tác truyền thông khí tượng thủy văn: Truyền tải đầy đủ, kịp thời đến chính quyền địa phương cấp xã, hộ gia đình, nhất là tại các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai khí tượng thủy văn các bản tin dự báo, cảnh báo do ngành khí tượng thủy văn ban hành. Tuyên truyền, đảm bảo tối thiểu đạt 90% chính quyền các cấp, hộ gia đình có hiểu biết cơ bản về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

- Phát triển thêm các chương trình truyền hình, truyền thanh, các sản phẩm truyền thông khí tượng thủy văn, theo dõi tại các mạng xã hội, kênh truyền thông đối với hoạt động khí tượng thủy văn.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

[...]