Kế hoạch 7039/KH-UBND năm 2020 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 7039/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2020
Ngày có hiệu lực 30/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Trúc Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 7039/KH-UBND

Bến Tre, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Nhằm đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 – 2025.

- Đảm bảo thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 – 2025.

- Xây dựng kế hoạch mang tính cụ thể, phù hợp tình hình thực tế của địa phương, huy động mọi nguồn lực của các cấp, các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tập trung phát triển một số môn thể thao có truyền thống và thế mạnh của Bến Tre đạt trình độ trung bình khá trong cả nước và nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tạo động lực cho phát triển TDTT quần chúng.

Phấn đấu đạt từ 5 – 7 huy chương vàng tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022, lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm 2030 đạt từ 7 – 8 huy chương vàng, có đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia và đạt thành tích cao ở các giải khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021 – 2025: (Phụ lục 1)

- Phấn đấu đạt từ 570 – 580 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia và 30 – 35 huy chương các loại ở các giải thể thao quốc tế.

- Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 đạt từ 05 – 07 huy chương vàng.

- Phấn đấu có từ 25 – 30 vận động viên được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia; có từ 60 - 70 vận động viên cấp kiện tướng và 90 vận động viên cấp I.

b) Giai đoạn 2026 – 2030:

- Phấn đấu đạt từ 590 – 600 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia và 35 – 40 huy chương các loại ở các giải thể thao quốc tế. Đội tuyển Bóng chuyền nam phấn đấu giữ hạng đội mạnh.

- Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026, lần thứ XI năm 2030 đạt từ 07 – 08 huy chương vàng.

- Phấn đấu có từ 30 – 35 vận động viên được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia; có từ 70 – 80 vận động viên cấp kiện tướng và từ 100 – 110 vận động viên cấp I.

III. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2021 – 2025:

a) Năm 2021:

- Công tác đào tạo năng khiếu, trẻ:

Đào tạo 08 môn: Canoeing, Bơi, Điền kinh, Judo, Vovinam, Cờ, Bóng chuyền nam và Bóng chuyền bãi biển với 110 vận động viên năng khiếu, trẻ và 200 năng khiếu dự bị tập trung, được phân làm 02 nhóm đầu tư như sau:

+ Nhóm I: Canoeing, Bơi, Điền kinh, Judo, Vovinam, Cờ, Bóng chuyền trong nhà.

+ Nhóm II: Bóng chuyền bãi biển (tập dụng lực lượng vận động viên không đáp ứng yêu cầu chuyên môn ở môn Bóng chuyền nam).

- Công tác huấn luyện đội tuyển:

[...]