ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 21
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TW NGÀY 24/6/2021 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số
2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới,
giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
100 - CTr/TU ngày 14/01/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc tổ chức, triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 06-CT/TW)
và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác xây dựng
gia đình trong tình hình mới, góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững của
đất nước, của tỉnh Lào Cai.
- Phát huy vai trò của gia đình
trong việc nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người, lối sống tốt đẹp, phát triển
toàn diện; lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa dân tộc; xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai Chỉ thị số
06-CT/TW và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 đảm bảo sâu rộng,
hiệu quả và tiết kiệm với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn; đưa nội dung, mục tiêu công tác gia đình vào nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của đơn vị, địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên, trách nhiệm, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị; kịp
thời nắm bắt, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình trên địa bàn
tỉnh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm
của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp của
gia đình, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 86%
và đến năm 2030 đạt 88% số hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình Văn hóa”.
- Phấn đấu 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm đến
hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
- Phấn đấu 100% các địa phương
có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền
vững tại cơ sở.
- Phấn đấu 100% các địa phương
đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời
kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
- Phấn đấu 100% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phấn đấu hằng năm trên 90% số
vụ bạo lực gia đình được xử lý theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực
gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình
can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực
gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới đảm bảo
thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác gia đình đến năm 2030
- Cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản về công tác xây
dựng gia đình; phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu các cấp về công tác
xây dựng gia đình. Cán bộ, đảng viên phải nêu gương và vận động nhân dân tích cực
tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Đưa mục tiêu Chiến lược công
tác gia đình, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc lồng ghép vào chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển; đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, huy động xã hội hóa trong lĩnh vực gia đình nhằm tối ưu hóa
các nguồn lực xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
các mô hình Gia đình văn hóa tiêu biểu, nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con
cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Đề
cao vai trò của gia đình trong nuôi dưỡng, định hướng giá trị, giáo dục thế hệ trẻ.
Kiên quyết đấu tranh chống lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình,
xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.
2. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền
và người dân về xây dựng gia đình trong tình hình mới
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 06-CT/TW nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của gia
đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; xác định gia đình là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững đất nước. Phát
huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên
trong việc tuyên truyền triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới ở địa phương, đơn vị.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực gia đình. Ngăn chặn các tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình,
các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; truyền thông, vận động,
hướng dẫn các hộ gia đình kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, phát
triển bền vững, kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia
đình trong xã hội phát triển.
- Đa dạng hóa nội dung và đổi mới
hình thức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình, các chuẩn mực,
giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc; phòng
ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình thông qua các đề án, chương trình,
dự án truyền thông sáng tạo, truyền thông số, sản phẩm văn hóa nghệ thuật ca ngợi,
tôn vinh giá trị tốt đẹp của gia đình; giới thiệu mô hình mới, kinh nghiệm hay,
tấm gương điển hình, tiêu biểu trong xây dựng gia đình hạnh phúc; thí điểm các
mô hình hỗ trợ cung cấp dịch vụ gia đình nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề
phát sinh của đời sống.
- Tổ chức tọa đàm, nói chuyện
chuyên đề về xây dựng gia đình hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình trong
đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân lao động các cấp và nhân dân tại các khu
dân cư nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam
(28/6), Ngày Thế giới xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) hàng năm.
- Nhân bản, biên soạn các loại
sản phẩm truyền thông, tài liệu tuyên truyền có nội dung xây dựng và củng cố nền
tảng gia đình, giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội xâm nhập
vào gia đình phục vụ cho công tác tuyên truyền của các ban ngành, đoàn thể. Xây
dựng hệ thống pa-no, áp-phích với những thông điệp hay về gia đình và phòng chống
bạo lực gia đình.
- Phát huy hiệu quả, tính thiết
thực, tránh bệnh hình thức, thành tích trong xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
3. Hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình
- Tiếp tục cụ thể hóa, tổ chức thực
hiện tốt các chính sách, pháp luật về gia đình, lấy hoạt động của gia đình làm
trọng tâm, bảo đảm sự gắn kết xã hội và vai trò của gia đình, hướng đến mục
tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, chú trọng đến đối
tượng trẻ em và người bệnh tật, cao tuổi.
- Rà soát, tham mưu xây dựng, bổ
sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình;
phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống
xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến
sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại. Khảo sát, nắm bắt xu thế biến
đổi của gia đình và các yếu tố tiêu cực tác động đến gia đình.
- Xây dựng và triển khai danh mục
dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội
cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin…đối với gia đình; hỗ trợ
gia đình phát triển bền vững, hạnh phúc và thực hiện bình đẳng giới. Huy động
các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình và
chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn; bảo đảm gia đình được tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản công bằng, bình đẳng, thuận lợi.
- Gắn việc thực hiện công tác
xây dựng gia đình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết
hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững.
4. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình
- Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý Nhà nước về gia đình từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm tinh gọn, hiệu quả,
thống nhất, gắn kết với các lĩnh vực dân số, bình đẳng giới và trẻ em. Tập
trung đào tạo nhân lực làm công tác gia đình theo hướng tích hợp đa ngành, chú
trọng đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Tập huấn nâng cao năng lực quản
lý cho cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở các kiến thức và kỹ năng
quản lý Nhà nước về gia đình, kiến thức chuyên sâu hướng tới xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về gia đình, kịp thời hướng dẫn,
đề xuất, kiến nghị những phát sinh, bất cập cần điều chỉnh trong công tác gia
đình các cấp.
- Xây dựng dữ liệu số quốc gia
về gia đình; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình
hạnh phúc, phát triển bền vững.
5. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ
hưởng thành quả phát triển
- Tham mưu triển khai thực hiện
hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia
đình nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống
trong xã hội.
- Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
- Triển khai mô hình “Bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình”, chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa
lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và
phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
- Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác
động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi
gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
6. Phát huy
hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia
đình:
- Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định,
đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác
phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
- Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động xây dựng dự toán triển khai thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Chỉ đạo, định hướng công tác
tuyên truyền về xây dựng gia đình phù hợp với tình hình mới, các chỉ tiêu, mục
tiêu chiến lược công tác gia đình. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các cơ quan có liên quan theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Chỉ
thị số 06-CT/TW.
- Chủ trì tham mưu xây dựng các
Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Lào
Cai theo từng giai đoạn, từng năm. Rà soát đánh giá các chính sách đối với gia
đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách,
pháp luật về hôn nhân và gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình,
các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng
gia đình và phòng, chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình; xây dựng các mô
hình CLB phòng, chống bạo lực gia đình, Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Đề
án tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình gắn với phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Rà soát các chính sách đối với
gia đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
gia đình theo hướng lấy hoạt động gia đình, con người phát triển toàn diện làm
trọng tâm.
- Phối hợp các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các địa phương nghiên cứu, đề xuất việc triển khai thực
hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa các nội dung về giáo dục đạo đức
lối sống trong gia đình vào trong các bậc học, cấp học; phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc tuyên truyền xây dựng
gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình và các mô hình gia đình tiêu biểu.
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở kế hoạch và Đầu tư cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công tác gia đình từ tỉnh đến
cơ sở đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề
nghị khen thưởng; thẩm định hồ sơ, xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật, đưa mục tiêu Chiến lược vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan lồng ghép nội dung kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình tiến bộ,
hạnh phúc; phòng, chống bạo lực trong gia đình, bạo lực học đường vào các hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học. Tăng cường
các giải pháp xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường và sự phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại gia đình; chăm sóc,
phụng dưỡng người có công, người cao tuổi trong gia đình; thực hiện công tác
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; đào tạo nghề, giới thiệu
việc làm, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình an sinh xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là các chính
sách dành cho các nhóm đối tượng nghèo, khó khăn.
8. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình.
- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp
pháp lý Nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình, nâng cao chất
lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
phối hợp rà soát và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền các nội dung được nêu
trong Chỉ thị số 06-CT/TW, các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược và các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận khác của Đảng có liên quan đến công tác xây dựng gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên
truyền. Nội dung tuyên truyền cần trọng tâm, sát thực tiễn, phù hợp, thiết thực,
hiệu quả, hướng về cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng tiêu cực đến
gia đình, trẻ em, nhất là trên môi trường Internet và mạng xã hội.
10. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức thực hiện chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia
đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn mạng lưới cộng tác
viên dân số kết hợp thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình; củng cố mạng lưới y tế
cơ sở đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
- Hướng dẫn các trạm y tế xã,
phường, thị trấn bố trí 01 phòng tạm lánh để thực hiện chăm sóc ban đầu, tư vấn
sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.
11. Công an tỉnh, Tòa án tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Công an tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện
luật pháp, chính sách gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án Nhân dân tỉnh truy tố, xét xử theo đúng thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc thực hiện chính sách,
pháp luật về gia đình.
12. Báo Lào Cai, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình, tuyên truyền Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng lồng
ghép nội dung về xây dựng gia đình gắn với các phong trào giáo dục đạo đức, lối
sống gia đình.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế
hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các
hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia
đình trong tình hình mới; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, nhân rộng các mô hình xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ
cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc người có con trong độ tuổi vị thành niên…
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ, bố
trí kinh phí đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ công tác gia đình
trong tình hình mới.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền sâu, rộng, kịp thời và có hiệu quả đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác xây dựng gia
đình trong tình hình mới.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình
hình mới và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/12
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Công an tỉnh, Tòa án tỉnh, VKS nhân dân tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT - TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|