Kế hoạch 671/KH-UBND thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 671/KH-UBND
Ngày ban hành 17/11/2022
Ngày có hiệu lực 17/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Hồ Văn Mười
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 671/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 17 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KÊ KHAI, CÔNG KHAI VỀ TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2022

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2022, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng (PCTN).

- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.

- Việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.

- Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh xử lý các tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, góp phần thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng nói riêng và công tác PCTN, tiêu cực nói chung.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, đúng theo quy định của pháp luật.

- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm kê khai rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai; nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.

3. Đối tượng

Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

- Tổ chức quán triệt, đôn đốc, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập biết, thực hiện nghiêm việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Rà soát để lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập: Rà soát danh sách người có nghĩa vụ kê khai lần đầu, người có nghĩa vụ kê khai hàng năm; ban hành văn bản thông báo trong cơ quan, đơn vị những người có nghĩa vụ kê khai, đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập lần đầu nhưng không thuộc đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hàng năm có biến động về tài sản, thu nhập trong năm 2022 có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên phải đăng ký vào danh sách kê khai bổ sung.

- Tổng hợp danh sách những người có nghĩa vụ kê khai lần đầu, kê khai hàng năm, kê khai bổ sung nêu ở trên và ban hành quyết định phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Chỉ đạo đơn vị, bộ phận được giao tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập kiểm tra nội dung bản kê khai bảo đảm thông tin đầy đủ; lập sổ theo dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập với cơ quan, đơn vị.

- Trong quá trình hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập cần đặc biệt quan tâm đến một số nội dung hay xảy ra sai sót như: Kê khai thông tin mô tả về tài sản, thu nhập; kê khai biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm.

2. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập

2.1. Đối với kê khai tài sản, thu nhập lần đầu

- Người đang giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, chưa thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thì tiến hành thực hiện kê khai đầy đủ theo quy định.

- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

(Mu bản kê khai lần đầu thực hiện theo Phụ lục số I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

[...]