Kế hoạch 6639/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 48-NQ/TW về Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bến Tre

Số hiệu 6639/KH-UBND
Ngày ban hành 28/10/2023
Ngày có hiệu lực 28/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6639/KH-UBND

Bến Tre, ngày 28 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 48-NQ/TW CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 48-NQ/TW của Chính phủ về Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bến Tre, gồm những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu tổng quát

Tài nguyên biển được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế; ô nhiễm môi trường biển được ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu đáng kể; đa dạng sinh học biển, ven biển được bảo vệ, duy trì và phục hồi; các giá trị di sản thiên nhiên, di sản văn hóa biển được bảo tồn và phát huy; tác động của thiên tai được hạn chế thấp nhất, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hướng tới mục tiêu đưa Bến Tre trở thành một trong các tỉnh dẫn đầu về kinh tế biển tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và phấn đấu nằm trong nhóm khá các tỉnh ven biển của Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đưa tỉnh Bến Tre trở thành một trong những tỉnh phát triển mạnh và bền vững về kinh tế biển, trọng tâm là phát triển năng lượng tái tạo, thủy sản và du lịch; từng bước hình thành văn hóa sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo môi trường biển, ngăn chặn tình trạng sạt lở bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh thái biển.

2.2. Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị các địa phương ven biển vững mạnh, đảm bảo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển, nhất là trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng ven biển. Tập trung nghiên cứu và đề xuất các nội dung có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển vào quá trình xây dựng Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo sự gắn kết hài hòa, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển.

2.3. Tài nguyên biển được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển tỉnh Bến Tre

Mục tiêu phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 trở thành tỉnh có kinh tế biển phát triển mạnh, tạo đột phá một số ngành kinh tế biển, theo thứ tự ưu tiên: (1) Năng lượng tái tạo; (2) Khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; (3) Phát triển du lịch biển; (4) Phát triển công nghiệp, đô thị ven biển; (5) Phát triển thương mại dịch vụ.

2.4. Ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, sự cố môi trường biển, ô nhiễm rác thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm soát và quản lý hiệu quả. Đến năm 2030, vùng ven biển có 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về môi trường và sức tải môi trường biển, khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh thái biển. Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển.

2.5. Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.

2.6. Bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa biển; phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng góp phần phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Thiết lập hệ thống thông tin tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

3.1. Tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, đưa Bến Tre trở thành một trong các tỉnh dẫn đầu về kinh tế biển tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và phấn đấu nằm trong nhóm khá các tỉnh ven biển của Việt Nam. Phát triển mạnh về năng lượng tái tạo, đa dạng sinh học biển, bảo vệ môi trường biển; đời sống người dân vùng ven biển được nâng cao, xây dựng văn hóa biển cho người dân vùng ven biển.

3.2. Hình thành và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ven biển, khu đô thị ven biển, khu lấn biển, cảng biển; đẩy mạnh phát triển nghề khai thác, đánh bắt, chế biến hải sản.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2030

1. Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển

1.1. Phân vùng sử dụng không gian biển

Trên cơ sở phân vùng sử dụng không gian biển quốc gia, phân vùng chức năng đới bờ tỉnh Bến Tre, từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo về lợi ích khai thác, sử dụng tài nguyên giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và sinh kế của người dân, môi trường biển, các hệ sinh thái biển, ven biển được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Ưu tiên bố trí không gian biển cho các lĩnh vực sau:

a) Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường

- Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án điện gió đã được phê duyệt quy hoạch. Đến năm 2030, huy động các nguồn lực đầu tư hệ thống lưới điện truyền tải và trạm biến áp theo quy hoạch đã được phê duyệt. Công suất tích lũy và sản lượng điện gió đến năm 2025 phấn đấu phát triển đạt 1.500MW (điện gió, điện mặt trời), đến năm 2030 phát triển 3.000MW (điện gió, điện khí, điện mặt trời...); đồng thời triển khai xây dựng dự án Nhà máy sản xuất Hydro xanh.

- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch về phát triển năng lượng giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 và Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030. Tập trung triển khai khoảng 600 MW điện gió trong quy hoạch điện VII, tranh thủ Bộ Công Thương để bổ sung sớm triển khai các dự án sản xuất Hydro xanh tại 2 huyện Ba Tri và Thạnh Phú.

- Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi trường, đảm bảo tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp đạt 32,3%.

b) Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản

- Hoàn thiện cơ chế chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trong sản xuất, nuôi trồng thủy hải sản. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện môi trường trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển khai thác, đánh bắt hải sản xa bờ, phát triển đội tàu công suất lớn hướng tới đánh bắt xa bờ, trang bị thiết bị giám sát hành trình liên lạc để đảm bảo trong công tác quản lý và cứu hộ. Xây dựng, thiết lập cơ chế, chính sách quản lý khai thác thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường biển.

[...]