Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 609/KH-UBND năm 2015 về triển khai chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 609/KH-UBND
Ngày ban hành 09/06/2015
Ngày có hiệu lực 09/06/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 609/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 6 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Mục đích của tinh giản biên chế lần này nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;

Tinh giản biên chế sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân và cải cách chính sách tiền lương.

2. Yêu cầu:

Tuyên truyền để thống nhất nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện, phân rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nhất là trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu trong việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện Nghị định và các văn bản hướng dẫn có liên quan

a) Tổ chức quán triệt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, về chính sách tinh giản biên chế và các văn bản có liên quan của Trung ương, của Tỉnh về thực hiện tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Thông qua hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn toàn tỉnh.

Thời gian thực hiện: Trước ngày 15 tháng 6 năm 2015.

2. Xây dựng đề án và kế hoạch tinh giản biên chế

a) Xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm (từ 2015 đến 2021)

Các sở, ban, ngành, đơn vị, cấp tỉnh; hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu (gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị), xây dựng đề án tinh giản biên chế trong 7 năm, từ năm 2015 đến năm 2021 gửi UBND tỉnh để xem xét, phê duyệt (qua Sở Nội vụ tổng hợp). Đồng thời chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện trong cơ quan đơn vị theo đúng nội dung, lịch trình thời gian quy định. Trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức từ nay đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao của cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.

Thời gian thực hiện: Chậm nhất đến 30 tháng 7 năm 2015.

b) Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm và triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Căn cứ Đề án được phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch đã được thẩm định;

Thời gian thực hiện: Trước 31 tháng 3 hàng năm. Riêng trong năm 2015, thực hiện trong tháng 8 năm 2015.

c) Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí cho từng đối tượng được tinh giản

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo hướng dẫn các biểu tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, về chính sách tinh giản biên chế, gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Nội vụ thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế, để đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;

Thời gian thực hiện: Hai lần/năm; vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm. Riêng trong năm 2015, thực hiện 01 lần trong tháng 10 năm 2015.

3. Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ và báo cáo tình hình thực hiện

a) Trên cơ sở danh sách đối tượng tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo tổ chức chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách.

b) Định kỳ vào 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo biểu số 3; tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo biểu số 4 (Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính), gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]