ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6014/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 21/4/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHỦ ĐỘNG
THÍCH ỨNG, PHỤC HỒI NHANH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của
Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 (sau đây gọi là
Nghị quyết số 58/NQ-CP); nhằm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững cả về số lượng, chất
lượng, thực sự trở thành lực lượng quan trọng đóng góp vào tăng trưởng của nền
kinh tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
21/4/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với những nội dung cụ thể
như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Quán triệt, chỉ đạo các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp
thời, có hiệu quả Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ; trong
đó:
a) Quán triệt thực thi đầy đủ và hiệu quả các nghị
quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích
phát triển doanh nghiệp; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do
kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp, pháp luật; kiến tạo phát
triển và kiểm soát rủi ro, lành mạnh hoá môi trường đầu tư kinh doanh; không
hình sự hoá quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm
pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; bảo đảm quyền
bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần
kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực và chính sách.
b) Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh
nghiệp phát triển, coi việc tháo gỡ các rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Khơi thông các điểm nghẽn với phương châm “sớm nhất,
hiệu quả nhất”, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
c) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
theo hướng thông thoáng, thuận lợi, an toàn và thân thiện; đơn giản hoá khâu tiền
kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch hợp
lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm, đón đầu
các xu hướng kinh doanh mới; phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên đổi
mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và
kinh doanh bền vững; thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt
trong một số ngành, lĩnh vực tiềm năng tạo động lực tăng trưởng mới và thực hiện
các mục tiêu bền vững.
2. Kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính phủ thành
các nhiệm vụ cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố; phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo
tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất.
3. Kế hoạch là căn cứ để các Sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết để chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, là căn cứ để kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và
phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng
cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị khu
vực và toàn cầu; lớn mạnh về số lượng và chất lượng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Phấn đấu đến năm 2025 trên toàn tỉnh có 15.000
doanh nghiệp; trong đó, có trên 10% doanh nghiệp trong tổng số doanh nghiệp
phát triển mạnh, có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế của tỉnh.
b) Khu vực doanh nghiệp đóng góp vào GRDP của tỉnh
cao hơn mức bình quân của cả nước từ 5% đến 10%.
c) Khoảng 35-40% tổng số doanh nghiệp có hoạt động ứng
dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
d) 100% cơ sở kinh doanh bao gồm doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
đ) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp
đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
e) 80% doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo;
giải quyết việc làm trong khu vực doanh nghiệp khoảng 20.000 - 25.000 lao động/năm.
III. Nhiệm vụ, giải pháp:
A. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần
triển khai trong ngắn hạn:
1. Khẩn trương tháo gỡ các
vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất
kinh doanh:
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Khẩn trương thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc
cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm
khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế; đẩy
mạnh công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng
điểm.
- Rà soát, tạo điều kiện xử lý nhanh các thủ tục đầu
tư, xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đủ điều kiện
để các doanh nghiệp sớm triển khai theo quyết định đầu tư được phê duyệt để sớm
hoàn thành, đưa vào hoạt động.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương nghiên cứu các cơ chế, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích
hình thành lực lượng doanh nghiệp tư nhân có vai trò dẫn dắt trong một lĩnh vực,
ngành kinh tế trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Theo dõi các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ
phí sắp ban hành và kịp thời triển khai thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện cải cách quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá nhân nhằm giảm dần sự khác biệt giữa chính sách thuế của doanh
nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định.
d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối với với các Sở,
ngành, địa phương giảm tối đa các hoạt động thanh tra theo quy định; đặc biệt,
giảm triệt để việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, bảo hiểm
xã hội và các hoạt động kiểm tra chuyên ngành khác.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các địa phương
và sở, ngành liên quan tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trường bất
động sản và việc huy động vốn của các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng đối với
các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh
xử lý đối với những trường hợp thực hiện không đúng quy định.
2. Hỗ trợ giảm chi phí cho
doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ
trợ của nhà nước:
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng căn cứ
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục tập trung vốn tín dụng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh
triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ
lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho
doanh nghiệp, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên
và các lĩnh vực có động lực tăng trưởng. Khuyến khích các tổ chức tín dụng thực
hiện đồng thuận giảm lãi suất cho vay trên địa bàn; tập trung tiết giảm chi phí
hoạt động, thủ tục hành chính, các khoản chi không cần thiết để phấn đấu giảm
lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tiếp cận vốn
vay ngân hàng.
- Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức tín dụng
nghiên cứu, triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng phù hợp với phương
thức sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng nhằm tăng cường kết nối các khâu
trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị. Tiếp tục triển khai chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc có liên quan tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển
đổi số.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ
hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
chương trình tín dụng chính sách, cho vay ưu đãi đối với những đối tượng ưu
tiên theo quy định.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả
các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được các cấp có
thẩm quyền ban hành để thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội.
d) Sở Xây dựng căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng để
hướng dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản
lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công
và hợp đồng xây dựng; thực hiện công bố, công khai giá các loại vật liệu xây dựng
phổ biến trên địa bàn theo quy định; kiểm tra, rà soát và quản lý chặt chẽ giá
vật liệu xây dựng; chủ động theo dõi, bám sát diễn biến thị trường để cập nhật,
công bố giá vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan:
- Tăng cường theo dõi, yêu cầu các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu, cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy
định về dự trữ, lưu thông, không để thiếu nguồn cung mặt hàng xăng dầu.
- Tăng cường tuyên truyền cho cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng
điện tiết kiệm, hiệu quả.
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh
xây dựng và triển khai phương án giảm tiền sử dụng nước cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
21/4/2023, đảm bảo đúng quy định.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các cơ chế, chính
sách của Trung ương để tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm giảm chi phí
nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi.
h) Công an tỉnh:
- Kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc liên quan đến quy định về phòng cháy, chữa cháy theo các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và bộ, ngành Trung ương; rà soát, đơn giản hoá
các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi
phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tuyệt đối an toàn.
- Tiếp tục đấu tranh quyết liệt với tội phạm liên
quan đến tín dụng đen, tạo môi trường kinh doanh trong sạch, bền vững.
i) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện
vai trò là tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, phát huy vai trò của đội
ngũ doanh nhân Lâm Đồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch để xây dựng và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình,
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kết nối kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
- Chủ động nắm bắt, theo dõi, tổng hợp các kiến nghị,
đề xuất khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để chuyển tới các cơ quan quản lý
nhà nước giải quyết, xử lý kịp thời.
3. Khắc phục đứt gãy chuỗi
cung ứng, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp đa dạng hoá nguồn cung, đối tác, nhà cung cấp nguồn cung nguyên, nhiên,
phụ liệu đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh; tăng cường hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng lực tham gia chuỗi giá trị; tái cơ cấu mặt hàng, thị trường,
tránh tình trạng lệ thuộc vào một số thị trường nhất định; liên kết các doanh
nghiệp, sử dụng hàng hóa của nhau.
4. Tập trung hỗ trợ doanh
nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai
chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình quan hệ
lao động, tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
xây dựng kênh thu thập thông tin về tình hình lao động - việc làm, quan hệ lao
động trên địa bàn; khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp để
kịp thời kết nối nguồn cung lao động tại các doanh nghiệp có phương án sắp xếp
lao động do khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng duy trì sản xuất.
b) Nghiên cứu các quy định để tham mưu cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp
cho người lao động để sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi việc làm nếu có.
B. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần
triển khai trong trung và dài hạn:
1. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hoá các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh:
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung giải quyết các bất cập do quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong các
lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp
các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch,
dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật; chủ động hoặc đề xuất
cấp thẩm quyền cắt giảm hoặc đơn giản hoá các quy định tạo ra rào cản mới gây
khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tham mưu
UBND tỉnh kiến nghị các bộ, ngành Trung ương xem xét, hướng dẫn xử lý đối với
những trường hợp khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc những nội dung, vấn đề
phức tạp cần các cơ quan Trung ương hướng dẫn thực hiện.
- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến
doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng
hiệu quả công nghệ số, triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền ban hành các quy
hoạch thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn quản lý làm cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch, chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh có tầm nhìn dài hạn, bền vững.
- Đẩy mạnh triển khai: Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia
về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày
07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt
Nam; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022 -
2025.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Trung
tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa
phương định kỳ hàng tháng tổ chức các buổi làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh với
cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất và
kinh doanh; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh
nghiệp; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững.
c) Sở Công Thương:
- Đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam
trong giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình phát triển thương
mại điện tử quốc gia để kích cầu tiêu dùng nội địa.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 ban hành tại Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 16/11/2021 của UBND tỉnh;
trong đó, chú trọng xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh Lâm Đồng; đẩy mạnh phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại, bền vững, đồng bộ giữa các khu vực; ưu
tiên xây dựng một số trung tâm logistics ở các vùng kinh tế trọng điểm để làm động
lực cho các chuỗi cung ứng của tỉnh.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4418/KH-UBND ngày 23/5/2023 của
UBND tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trong
đó, chú trọng công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết,
ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; triển khai đồng bộ, toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp.
đ) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh căn cứ các hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước để chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đảm
bảo hoạt động ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy chuyển đổi số,
đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh triển khai hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương:
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 5264/KH-UBND ngày
15/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; trong đó, triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
công nghệ số nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực và hiệu quả hoạt động
trên tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
các mô hình hỗ trợ chuyển đổi số trên các lĩnh vực, ngành nghề để cung cấp cho
doanh nghiệp biết và đăng ký tham gia nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số phù hợp với
doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
trong tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn về nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho
các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển lực lượng doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; đề xuất và triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đổi mới sáng tạo, chuyển giao
công nghệ phù hợp với doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, mô
hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp, huy động nguồn lực xã hội, cụ thể hoá các chỉ tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn, lộ trình thực hiện.
3. Hỗ trợ tái cơ cấu lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và cách mạng
công nghiệp 4.0:
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, việc làm ổn định
cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao
động, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các phiên
giao dịch việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động tuyển dụng bằng hình thức trực
tuyến; tổ chức các hoạt động kết nối, giao dịch việc làm có sự liên kết giữa
các địa phương trong vùng, liên vùng hoặc trên toàn quốc; đầu tư hình thành sàn
giao dịch việc làm trực tuyến hiện đại để trực tiếp kết nối giữa người lao động,
người sử dụng lao động, không bị rào cản về không gian địa lý.
c) Triển khai các hoạt động hỗ trợ đào tạo, tư vấn
khởi nghiệp kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ quản
lý doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng, chuyển đổi ngành, nghề cho người lao động.
4. Tăng cường hiệu quả triển
khai các chính sách và nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới,
xu hướng thị trường mới:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 4560/KH-UBND
ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng; trong đó, chú trọng mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng
của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế;
tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP của tỉnh; thu hẹp
khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh;
nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và
toàn cầu; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững, nâng
cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp khuyến khích đầu tư của khu
vực kinh tế tư nhân nhằm huy động tối đa nguồn lực phục vụ cho quá trình tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng của tỉnh; hỗ trợ tạo điều kiện cho
hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy hộ kinh
doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
b) Sở Công Thương nghiên cứu hướng dẫn của Bộ Công
Thương và các quy định có liên quan tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp các
thông tin cho doanh nghiệp để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự
do, nắm vững các yêu cầu, điều kiện kỹ thuật, kinh doanh bền vững, giảm thải
các-bon của đối tác thị trường quốc tế; triển khai có hiệu quả hệ thống thông
tin thương mại cảnh báo sớm, nhằm cung cấp cho doanh nghiệp để tránh các vụ kiện
bán phá giá, hay các thông tin liên quan khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương và các địa phương đẩy mạnh triển khai các giải pháp
hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu và truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa nông sản và tận dụng sức mua của
thị trường nội địa; nghiên cứu, đề xuất phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản
xuất nhằm chủ động nguồn cung và giá.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh căn cứ hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phát triển
tập trung vốn cho vay đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế
xanh, giảm thải các-bon phục vụ mục tiêu tăng trưởng xanh theo quy định của
pháp luật.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và
các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này của UBND tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có trách nhiệm
xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan, đơn vị, địa phương được giao; trong đó, cụ thể hóa các nhiệm vụ
hàng năm và lộ trình triển khai thực hiện.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP của
Chính phủ; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ tham mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở,
ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp
chủ động, thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững nhằm đạt mục tiêu đề
ra.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể các Sở, ban, ngành, địa
phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP;
- Lưu: VT; TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|