Kế hoạch 5717/KH-UBND năm 2024 thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 5717/KH-UBND
Ngày ban hành 04/12/2024
Ngày có hiệu lực 04/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Trịnh Minh Hoàng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5717/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 04 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM, GIÁM SÁT DỊCH BỆNH TRONG TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI PHỤC VỤ CHO NHU CẦU TIÊU DÙNG TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”;

Căn cứ Kế hoạch số 3119/KH-UBND ngày 01/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Căn cứ Kế hoạch số 321/KH-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Căn cứ Kế hoạch số 7129/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật nông, lâm, thủy sản nhằm mục tiêu kép: Bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật trên lãnh thổ Việt Nam, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và nâng cao chất lượng, giá trị và năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Ninh Thuận tại thị trường trong nước và quốc tế.

- Giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo kịp thời, có hiệu quả các bệnh nguy hiểm như: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng gia súc, bệnh cúm gia cầm, viêm da nổi cục…; áp dụng kịp thời và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, ngăn chặn các dịch bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm trên gia súc, gia cầm tái phát hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào; khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định; sinh vật gây hại trên từng vùng, khoanh vùng khống chế, xử lý kịp thời triệt để các sinh vật gây hại mới phát sinh, không để phát sinh trên diện rộng; thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống sinh vật gây hại nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, tuân thủ theo định hướng, quy hoạch của tỉnh; thực hiện chuyển giao các mô hình, tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành vào sản xuất.

- Chủ động giám sát cảnh báo kịp thời, có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản như: Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV), vi bào tử trùng (EHP) và vi rút (DIV1), bệnh trên tôm nuôi thương phẩm: Đốm trắng (WSD), hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), hoại tử gan tụy cấp (AHPND), Hội chứng Taura (TSV), hoại tử cơ (IMNV), đầu vàng (YHV), vi bào tử trùng (EHP). Áp dụng kịp thời và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm; khuyến cáo người nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, mua bán thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y.

- Nâng cao năng lực của tỉnh trong việc thực thi các nghĩa vụ đối với Hiệp định SPS của WTO và các Hiệp định thương mại tự do trong thương mại nông, lâm, thủy sản và thực phẩm trên trường quốc tế; nâng cao năng lực quản lý, đánh giá, thử nghiệm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định SPS tại các thị trường xuất, nhập khẩu; tận dụng tối đa cơ hội đầu tư của thành viên WTO và mở rộng thị trường xuất khẩu cho nông, lâm, thủy sản và thực phẩm của tỉnh.

- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về thể chế, nâng cao năng lực:

- Rà soát, kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản, phòng chống dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phù hợp với phân công, phân cấp.

- 100% cán bộ làm công tác quản lý, kiểm dịch động, thực vật, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các cấp được bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ.

- 88% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.

b) Về an toàn thực phẩm:

- 87% số cơ sở thực phẩm thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm đạt 93,0%.

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10% (so với năm 2023).

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 hoặc tương đương tăng 10% (so với năm 2023).

- Tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt 20%.

- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được 4 chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP, GAHP và tương đương tăng 10% so với năm 2023).

- Số lượng chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn tăng 10% (so với năm 2023).

[...]
2