Kế hoạch 547/KH-UBND năm 2021 phát triển doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 547/KH-UBND
Ngày ban hành 28/10/2021
Ngày có hiệu lực 28/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 547/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ VÀ DOANH NGHIỆP SỐ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam và Nghị quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp số tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tuyên truyền phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung phát triển doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số dưới nhiều hình thức, trên phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và toàn thể Nhân dân về vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số trong việc phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền số và thực hiện chuyển đổi số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Các doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Bắc Giang từng bước ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ về công nghệ, chủ động thiết kế, chế tạo các sản phẩm, các dịch vụ, giải pháp, mô hình kinh doanh mới dựa trên nền tảng của nhiều công nghệ mới cốt lõi là công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, internet vạn vật...) tạo ra các sản phẩm “Make in Viet Nam”; góp phần cho nền kinh tế tỉnh Bắc Giang bứt phá, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ và trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tính nhất quán, lồng ghép với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 111-NQ/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy và đồng bộ với các nhiệm vụ thực hiện các chương trình, chiến lược thực hiện chuyển đổi số của tỉnh đã ban hành.

- Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số hình thành và phát triển trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện chuyển đổi số, tiếp cận và áp dụng công nghệ số vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số có năng lực cạnh tranh cao để chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền số, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số, đưa sản phẩm công nghệ số “Make in Viet Nam” để giải quyết các bài toán trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.

2. Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có tối thiểu 800 doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp số.

3. Mục tiêu đến năm 2030

- Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có tối thiểu 1500 doanh nghiệp công nghệ số và doanh nghiệp số để phát triển kinh tế số, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh, ứng dụng thành tựu công nghệ số trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Bắc Giang.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số

- Triển khai hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường; tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghệ số Bắc Giang phát triển sản phẩm số, nội dung số phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Xây dựng các chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công nghệ cao, thương mại điện tử… thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.

- Nghiên cứu thành lập một khu công nghiệp/cụm công nghiệp CNTT tập trung của tỉnh có thể định hướng tham gia chuỗi công viên phần mềm Quang Trung để thu hút, đón làn sóng đầu tư chất lượng cao, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số.

- Ứng dụng công nghệ số trong giai đoạn hội nhập quốc tế đảm bảo an toàn, an ninh… học tập, chuyển giao công nghệ số; gắn việc ứng dụng công nghệ số trong công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là việc phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển doanh nghiệp số tỉnh Bắc Giang đến các doanh nghiệp nước ngoài.

- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ dân quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trên các sàn giao dịch điện tử có uy tín trong và ngoài nước.

- Thực hiện Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 9/02/2021 và Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025 nhằm tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hỗ trợ, hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ số, mô hình kinh doanh mới.

- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực quản lý.

2. Phát triển hạ tầng số và các dịch vụ số của tỉnh

[...]