ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5426/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 24
tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 84/NQ-CP NGÀY 29/5/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, THÚC ĐẨY
GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRONG BỐI CẢNH ĐẠI
DỊCH COVID-19
Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính Phủ đến từng
cơ quan, tổ chức và nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gõ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh đại dịch Covid-19.
2. Thực hiện nghiêm các giải pháp
phòng, chống dịch bệnh theo quan điểm, định hướng của đảng, Nhà nước, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Vận động sự vào cuộc của hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân chung sức, đồng lòng, phối hợp chặt
chẽ vượt qua các khó khăn do đại dịch gây ra, quyết liệt thực hiện và nỗ lực phấn
đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
4. Động viên, khen thưởng kịp thời
các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh
doanh trong tình hình dịch bệnh. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân,
cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức
nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm
quy định của pháp luật. Khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm
tại một số cơ quan, đơn vị và địa phương trong thời gian qua, đặc biệt ở cấp cơ
sở.
5. Thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải
pháp thuộc thẩm quyền; kịp thời báo cáo các cấp những vấn đề vượt thẩm quyền để
khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư.
6. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần
thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm
nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân
và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tiếp tục tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách tháo gơ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã
hội ứng phó với dịch Covid-19 đã đề ra tại Kế hoạch số 4262/KH-UBND ngày
19/5/2020 của UBND tỉnh và các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết
số 84/NQ-CP.
- Đánh giá tác động của dịch Covid-19
đến phát triển kinh tế trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương và việc thực hiện
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của địa phương; kịp thời báo
cáo HĐND cùng cấp điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Chủ động xây dựng các phương án, kịch
bản bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp; cung ứng hàng
hóa, nhu yếu phẩm, bình ổn giá và thị trường.
- Tiết kiệm, giảm dự toán chi thường
xuyên, thu hồi về ngân sách Nhà nước dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính
phủ. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thực hiện
việc tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 28/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về xin lỗi
đối với việc giải quyết TTHC quá hạn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và trong giải quyết
công việc của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, thuận tiện,
hiệu quả, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh sử dụng hình thức họp trực tuyến; tiếp
tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ cônp việc
trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp
chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điêu hành dựa trên giấy tờ sang điều
hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019
của Chính phủ.
2. Thu hút vốn đầu
tư toàn xã hội
2.1. Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần
thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới như: Công tác quy hoạch; hạ tầng; công
tác đào tạo nguồn nhân lực; đảm bảo về năng lượng; cải cách thủ tục hành chính.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Đẩy nhanh tiến độ xem xét, giải quyết
thủ tục đầu tư cho các dự án theo đề xuất của doanh nghiệp; tuyệt đối không để
chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết; chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh phù hợp với quy định về phòng chống dịch
Covid-19.
- Thiết lập tiêu chí xác định hình thức
lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy
định pháp luật; công bố rộng rãi danh mục dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành quy định về trình tự và cơ
chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk (thay thế Quyết định 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh).
- Rà soát, theo dõi tiến độ triển
khai thực hiện dự án đầu tư để kịp thời nắm bắt và có hướng tham mưu tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc hoặc đôn đốc thực hiện theo tiến độ dự án của các nhà đầu
tư; tiếp tục tổ chức cuộc họp giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp
trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và các vấn đề
nhà đầu tư quan tâm; tổ chức tốt hoạt động hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tư vấn cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành cùng doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
- Nghiên cứu, triển khai tổ chức các
khóa đào tạo, tập huấn nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, doanh nghiệp khởi nghiệp,...theo Kế hoạch đã đề
ra của UBND tỉnh, đảm bảo an toàn phù hợp với các biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 theo từng thời điểm.
- Thường xuyên phối hợp với Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các tổ chức đại diện cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh để nắm bắt khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và kịp
thời phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền, giúp doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị
đối thoại doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh, đặc biệt là những khó
khăn do tác động của dịch Covid-19 trong thời gian vừa qua.
3. Đẩy mạnh thực
hiện và giảỉ ngân vốn đầu tư công
3.1 Đối với các chủ đầu tư:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm các nguồn vốn từ các năm
trước chuyển sang).
- Trong tháng 6/2020 hoàn thành các
thủ tục thu hồi ứng trước.
- Hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án
có quy mô lớn, quan trọng cần giải quyết trong tháng 6 để sớm có thêm các công
trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế-xã hội.
- Xây dựng kế hoạch giải ngân cụ thể
từng dự án theo các mốc thời gian 30/6/2020, 30/9/2020, 31/12/2020, 31/01/2021
và cam kết giải ngân từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo dõi,
tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn theo quy định.
- Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn
đầu tư cho các dự án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm
thu theo quy định. Đối với các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phải
khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn cho các nhà
thầu theo hợp đồng.
- Chủ động rà soát, đề nghị điều chỉnh
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 và kế hoạch
năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt,
có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng.
3.2. Đối với các sở, ban, ngành:
a) Các sở, ban, ngành: Theo chức
năng, nhiệm vụ, tích cực xem xét các hồ sơ, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian thẩm định phê duyệt hồ sơ để các chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực
hiện. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), việc chấp hành các chính sách pháp luật trong
công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, để kịp thời chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện. Kiểm tra đôn đốc việc đẩy nhanh tiến độ
thi công và giải ngân vốn.
b) Kho bạc Nhà nước: Thanh toán cho
các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư xử
lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi, tạo điều kiện cho
các chủ đầu tư thuận lợi trong việc giải ngân thanh toán và hoàn ứng vốn đầu
tư; cung cấp số liệu giải ngân các dự án kịp thời theo tuần, tháng, quý, nàm
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính:
- Nghiên cứu giao hạn mức giải ngân
hàng quý phù hợp từ nguồn thu sử dụng đất để tạo điều kiện đẩy nhanh tỷ lệ giải
ngân. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các đơn vị liên quan khẩn trương thực hiện
các thủ tục hoàn ứng các khoản ứng trước ngân sách theo quy định.
- Định kỳ 25 hàng tháng báo cáo UBND
tỉnh, đồng thời,gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước.
- Đôn đốc các đơn vị, chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ quyết toán các dự án đã hoàn thành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Công khai tình hình giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 của từng địa phương trên trang điện
tử của Sở Kế hoạch và Đâu tư và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 và báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 (Nếu đến
hết ngày 30/6/2020 không giải ngân hết) của các dự án chậm tiến độ sang các
dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương
rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục các dự án có vốn thông báo sau và các khoản
chưa phân bổ trong kế hoạch năm 2020, tham mưu UBND tỉnh phân bổ theo quy định,
xong trước ngày 30/6/2020.
- Căn cứ khả năng thu tiền sử dụng đất
năm 2020, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân
sách tỉnh năm 2020 đảm bảo tập trung bố trí vốn cho các dự án có tỷ lệ giải
ngân cao trong năm 2020.
- Trong tháng 9/2020, tổng hợp báo
cáo tình hình giải ngân của các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh việc cắt giảm kế hoạch vốn ngân sách
năm 2020 của các địa phương, chủ đầu tư có tỷ lệ giải ngân dưới 60% kế hoạch vốn
đã được giao từ đầu năm 2020 (bao gồm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
các năm trước chuyển sang) để điều chỉnh cho các dự án khác.
- Căn cứ vào kế hoạch giải ngân cho từng
dự án, các chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải
ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét tham mưu UBND tỉnh điều chuyển vốn
cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án.
đ) Sở Xây dựng: Tiếp tục rà soát các
khó khăn, bất cập trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP
ngày 14/8/2019 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên
quan nhằm đẩy nhanh tiến độ thực dự án đầu tư xây dựng và giải ngân, đảm bảo tiến
độ trong năm 2020.
e) Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình Dân dụng và Công
nghiệp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh: Tập trung xử lý các thủ tục
liên quan để đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
3.3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Lập kế hoạch và giải pháp cụ thể
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu..đẩy
nhanh tiến độ thi công công trình dự án.
- Khẩn trương chỉ đạo các phòng ban
chuyên môn triển khai hoàn thiện hồ sơ thanh toán các dự án phải thu hồi ứng
trước trong năm 2020; đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình và giải
ngân số vốn kế hoạch năm 2019 được tiếp tục thực hiện trong năm 2020.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư cấp huyện
đăng ký kế hoạch giải ngân cho từng dự án, các chủ đầu tư cam kết tiến độ giải
ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem
xét điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch giải ngân cụ thể từng dự
án theo các mốc thời gian 30/6/2020, 30/9/2020, 31/12/2020, 31/01/2021 và cam kết
giải ngân từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo dõi, tham mưu UBND
tỉnh điều chuyển vốn theo quy định.
- Phân công lãnh đạo phụ trách, chịu
trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án, lập kế hoạch giải ngân của từng
dự án, đôn đốc kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của
từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ năm 2020. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến
độ đề ra (theo từng quý), kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá
nhân liên quan; trường hợp kết quả giải ngân dưới 100% thì không xét thi đua
hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân
liên quan năm 2020.
- Đối với công trình, dự án chưa được
giao kế hoạch năm 2020 do chưa hoàn thiện các thủ tục đầu tư: Khẩn trương hoàn
thiện các thủ tục đầu tư để được giao vốn triển khai thực hiện trong năm 2020
theo quy định; gửi báo cáo kết quả thực hiện, Quyết định phê duyệt đầu tư dự án
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch năm 2020
nhằm hoàn thành kế hoạch.
4. Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất các khoản
vay hiện hữu và các khoản cho vay mới, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp,
người dân vượt qua khó khăn.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thực hiện Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 31/3/2020
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp cấp bách của ngành ngân hàng
nhằm tăng cường phòng, chống và khắc phục khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo
đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
4.2. Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh:
- Duy trì thực hiện tốt Đề án nộp thuế
điện tử và thông quan 24/7 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có thể chủ động nộp tiền
thuế vào mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện; việc nộp thuế không phụ thuộc vào
thời gian làm việc, địa điểm làm việc của các đơn vị thu như: Thuế, Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước, Hải quan.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả pháp luật về thuế, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thường
xuyên tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin, nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan, người nộp thuế.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày
13/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với công tác thanh tra, kiểm tra trong
ngành Hải quan.
- Cục Hải quan tỉnh:
+ Triển khai kịp thời, đầy đủ các quy
định, quy trình nghiệp vụ hải quan cho công chức, người khai hải quan, người nộp
thuế biết, thực hiện; vận hành thông suốt, ổn định, hiệu quả, an ninh, an toàn
24/7 Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS), Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
tiếp tục triển khai, vận hành Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN để thực
hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý xuất nhập cảnh; áp dụng hiệu
quả các chương trình chức nàng trong quy trình nghiệp vụ hải quan nhằm giảm thời
gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục triển khai, tổ chức thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 155/QĐ-BTC ngày 07/02/2020 và Quyết định số
436/QĐ-BTC ngay 27/03/2020 của Bộ Tài chính về ban hành danh mục các mặt hàng
được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch Covid-19. Đồng thời, hướng dẫn
kịp thời các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu các mặt hàng này biết và
làm thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi nhất.
+ Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1304/QĐ-TCHQ ngày 29/4/2020 của Tổng cục Hải quan về Phê duyệt
Đề án thí điểm tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần nhằm góp phần
tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của người khai hải quan, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Triển khai, tổ chức thực hiện Thông
tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với
hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi
virus Corona (Covid-19) nhằm tạo thuận lợi cho thông quan hàng hóa.
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng các chính sách mới liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu để các
doanh nghiệp hiểu đúng, đủ và nghiêm túc thực hiện. Chỉ đạo các Chi cục Hải
quan thường xuyên, chủ động trao đổi, nắm tình hình hoạt động của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời động viên,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền cũng như kiến nghị các cấp có thẩm
quyền tháo gỡ.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Kịp thời triển khai các chính sách
về thué đến người dân, người nộp thuế khi Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành như:
Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp
thuế và tiền thuê đất, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về
các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19, Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên
quan...
+ Tiếp tục theo dõi diễn biến tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh để đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách nhà
nước năm 2020, kịp thời báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh chỉ
tiêu thu NSNN năm 2020 trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường cung cấp thông tin, biên
tập đầy đủ, kịp thời các văn bản, chủ trương, chính sách của Trung ương, địa
phương lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk; đồng thời duy trì hiệu quả các
chuyên mục thông tin trên cổng tại chuyên mục https://daklak.gov.vn/covid-19 và
http://ncov.daklak.gov.vn để
cung cấp đầy đủ thông tin chính thống cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp, chỉ đạo các cơ
quan báo chí tại địa phương, Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh và
Truyền hình cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội địa phương, các chủ trương, chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong bối
cảnh đại dịch Covid-19 để toàn bộ hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân
cùng vào cuộc và hành động.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 trên Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Đắk Lắk.
Thực hiện triệt để việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến
mức độ 3 và 4 đối với các lĩnh vực có nhu cầu; đồng thời, tham mưu xử lý nghiêm
đối với cơ quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức chưa quyết tâm đổi mới phương thức
làm việc, chưa tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử, gây khó khăn, làm trễ hẹn về hồ sơ của của người dân và
doanh nghiệp.
4.4. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thu hút nguồn lực đầu tư như: Đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu của
doanh nghiệp; thực hiện công tác thu thập, phân tích thông tin thị trường lao động
để cung cấp cho doanh nghiệp; đề xuất xây dựng các chương trình đào tạo, nâng
cao trình độ, tay nghề cho người lao động để hỗ trợ thích ứng với các điều kiện,
hoàn cảnh thay đổi trong tình hình dịch bệnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
việc cấp, cấp lại giấy phép, xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài là nhà quản lý doanh nghiệp, giám đốc
điều hành, chuyên gia và lao động kĩ thuật làm việc tại các doanh nghiệp.
4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường
công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Chỉ thị số
09/2014/CT-UBND ngày 15/10/2014 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai trên địa
bàn.
Rút gắn thời gian thẩm định các
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các công trình, dự án khi nhà
nước thu hồi đất; phê duyệt giá đất cụ thể, giá khởi điểm để tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất, xác định đơn giá cho thuê đất, xác định tiền sử dụng đất phải
nộp; hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất. Quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất có hiệu quả, tăng nguồn thu cho ngân
sách cho địa phương.
4.6. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Công an,
xem xét cấp thị thực cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ
thuật cao người nước ngoài trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Giải
quyết và tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết đề nghị cho chuyên gia nước ngoài của
các cơ quan, doanh nghiệp đến làm việc tại tỉnh.
Tăng cường các hoạt động trao đổi trực
tuyến nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ với các địa phương và đối tác nước
ngoài trong thời điểm tạm hoãn các đoàn đi làm việc ở nước ngoài. Trong trường
hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
4.7. Sở Nội vụ:
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của
người đứng đầu trong thi hành công vụ và hoạt động nghề nghiệp theo chức năng,
nhiệm vụ đuợc giao; nâng cao tinh thần, thái độ, năng lực làm việc của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức ở vị trí thực thi
chính sách.
4.8. Văn phòng UBND tỉnh:
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, họp lý và hiệu quả của các
thủ tục hành chính để cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức
về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời tham mưu các giải
pháp tháo gờ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
4.9. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với cấp ủy, chính
quyền địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để các nhà đầu tư,
doanh nghiệp an tâm sản xuất và kinh doanh.
- Bảo đảm an ninh, an toàn tại các
khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an toàn, hạn
chế việc kỳ thị người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển khai các biện pháp
công tác đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh
kinh tế, thông tin; tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm tín dụng đen, ma túy, tội phạm băng nhóm
hoạt động có tổ chức, các hành vi lừa đảo...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung quán triệt và
chỉ đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi
quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; tuyệt
đối không để xảy ra tình trạng "xin - cho", gây khó khăn, phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý
những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý
nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và
doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tu chủ
trì, theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện Kế hoạch này và kịp thời tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xử lý các vấn đề tồn tại, hạn chế, phát sinh theo quy định.
Thủ trường các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch
UBND tỉnh về việc triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 6b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|