Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành

Số hiệu 53/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2017
Ngày có hiệu lực 05/05/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 05 tháng 05 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chng tội phạm đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình phòng, chống tội phạm), Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân, chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cng đồng dân cư.

2. Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 5 - 7% tội phạm xâm hại trẻ em.

3. Hằng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trlên; hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 30% số đối tượng truy nã hiện có và 50% đối tượng truy nã mới phát sinh; 100% tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 5 - 10% tỷ lệ khi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tng số vụ việc được phát hiện; tăng 5 - 10% số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ.

4. Ít nhất 70% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.

5. Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong sngười chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 6%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù.

6. Giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

7. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ điều tra viên, kim sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, Sở, Ban, Ngành từ tỉnh đến cơ sở về nội dung Kết luận s05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm, cụ thể hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận số 05-KL/TNV ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Thtrưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chng tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để xảy ra tội phạm tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chng tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thng kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống tội phạm.

3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm. Chú trng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa xã hội, tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư. Đi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ngoài xã hội, các đối tượng đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật hình sự, đặc biệt là các chính sách trong phòng, chống tội phạm có tổ chức, “lợi ích nhóm”, truy nã tội phạm; đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Rà soát, kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách và pháp luật về dân sự, tài chính, ngân hàng, qun lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khoa học công nghệ, không để tội phạm lợi dụng hoạt động.

4. Tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội phạm nổi lên hiện nay, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mua bán người và các vi phạm về an toàn thực phẩm.

Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; tập trung chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.

5. Tham gia góp ý, đề xuất bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật, hoàn thiện hệ thống lý luận về công tác đu tranh, phòng chng tội phạm; thực hiện tt các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chng tội phạm mà Việt Nam là thành viên; tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác phòng, chng tội phạm.

6. Kiện toàn tổ chức, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng, chng tội phạm. Đầu tư kinh phí, phương tiện, nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh

a) Là Cơ quan Thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh (Ban Chỉ đạo 09 tỉnh) điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ các đề án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này trong trường hợp cần thiết.

c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định việc thẩm định về bảo đảm yêu cầu an ninh, trật tự đối với các dự án phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm. Tăng cường năng lực thống kê về xử lý vi phạm hành chính đối với những tội danh bt buộc phải có điều kiện “đã xử lý hành chính” mới cu thành tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự.

d) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tập trung thực hiện có hiệu quả các văn bản liên tịch, chương trình phối hợp về phòng, chng tội phạm, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hướng mạnh hơn về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công nhân...; thực hiện có hiệu quphong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở.

đ) Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm.

e) Tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy, mua bán người, tội phạm xâm hại trẻ em, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phối hợp Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án trọng điểm.

[...]