Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2016 về tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 52/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2016
Ngày có hiệu lực 05/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 05 tháng 05 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2015-2021 THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định s 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị v tinh gin biên chế cu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Mục tiêu

Tinh giản biên chế nhằm đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015; tỷ lệ tinh giản biên chế hàng năm tối thiu đạt 1,43% biên chế được giao năm 2015.

2. Nguyên tắc

2.1. Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2.2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2.3. Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

2.5. Người đng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

2.6. Áp dụng nghiêm tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% trở lên đối với biên chế công chức, viên chức.

Không áp dụng tỷ lệ tinh giản nêu trên đối với lao động hợp đồng theo Nghị định s 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ và những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc tinh giản lao động hợp đồng 68/CP và viên chức thuộc biên chế Hội đặc thù cp tỉnh thực hiện trên cơ sở dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2.7. Khuyến khích tinh giản đối với những đơn vị được giao dưới 10 biên chế; những đơn vị mới thành lập trong năm 2015 trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao và hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản

3.1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật; scòn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.

3.2. Không bổ sung biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chưa xây dựng Đán và thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Trường hợp cơ quan, đơn vị thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao sẽ phải cân đi trong tổng biên chế được giao mà không được giao bổ sung thêm biên chế.

3.3. Việc thực hiện nguyên tắc quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản nêu trên không áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phm vi

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp xã, các tổ chức Hội được cơ quan có thẩm quyền giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước, nay được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sp xếp lại theo phương án cphần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nht, chia, tách, phá sản hoặc chuyn thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập; Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước; Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã;

b) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

[...]