Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 494/KH-UBND năm 2023 về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 494/KH-UBND
Ngày ban hành 30/06/2023
Ngày có hiệu lực 30/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 494/KH-UBND

Nghệ An, ngày 30 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

XÓA MÙ CHỮ, PHỔ CẬP GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”; Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch “Xóa mù chữ, Phổ cập giáo dục giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho công dân trong độ tuổi đạt chuẩn trình độ học vấn theo quy định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC);

- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng và tỷ lệ PCGD, XMC trên địa bàn toàn tỉnh; mở rộng độ tuổi xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mầm non.

- Tăng cường vai trò cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, đoàn thể trong công tác PCGD, XMC.

2. Yêu cầu

- Tất cả các địa phương thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (điều tra, thống kê, xây dựng hồ sơ đạt chuẩn, hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC).

- Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của hệ thống chính trị. Tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp đều có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, nhất là các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác XMC, PCGD, xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục.

- Nâng cao trình độ dân trí một cách bền vững, từng bước mở rộng độ tuổi người mù chữ và phổ cập giáo dục mầm non.

- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; từng bước mở rộng độ tuổi phổ cập cho trẻ 3, 4 tuổi, hướng tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi); nâng cao chất lượng, hiệu quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; phấn đấu đến năm 2025 có 100% đơn vị cấp huyện, thành, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; 100% huyện thành, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 vào năm 2030; ngăn chặn tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở người lớn; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi đối với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, của đất nước trong thời đại của nền công nghiệp 4.0.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Xóa mù chữ

- Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 vững chắc. Giảm tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi ở vùng cao xuống dưới 0,5%, chung toàn tỉnh xuống dưới 0,5%. Mở các lớp XMC và giáo dục tiếp tục sau biết chữ để củng cố kết quả đạt được, chống tái mù;

- Phấn đấu hàng năm huy động từ 200-500 người đi học và công nhận mãn khoá biết chữ và sau biết chữ; phấn đấu trên 90% người không tái mù chữ (vì hàng năm vẫn còn đối tượng người mù chữ bổ sung).

b) Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi

- Về quy mô, mạng lưới trường lớp: Ổn định quy mô mỗi xã, phường, thị trấn có một trường mầm non công lập nhằm thực hiện vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (PCGDMNTNT) và đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực Giáo dục mầm non (GDMN); đồng thời phát triển hệ thống trường, lớp mầm non ngoài công lập, nhất là vùng đô thị, khu công nghiệp, đông dân cư. Đến năm 2025, toàn tỉnh huy động 33% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 96% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến các cơ sở giáo dục mầm non (CSGDMN); trong đó trẻ 5 tuổi đạt trên 99%, tỷ lệ huy động ngoài công lập đạt 15% (vùng đô thị, khu công nghiệp chiếm 40%).

- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi; 100% trẻ mầm non được học 2 buổi/ngày, bán trú và được tổ chức theo dõi, khám sức khỏe định kỳ; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm; khống chế và giảm tỷ lệ trẻ thừa cân - béo phì ở mức dưới 0,3%; đảm bảo 100% trẻ 5 tuổi được chuẩn bị các điều kiện cần thiết về phát triển thể chất, nhận thức và các kỹ năng xã hội để trẻ lên học tiểu học có chất lượng.

- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Phấn đấu đến năm 2025, đảm bảo đủ số lượng giáo viên mầm non tối thiểu theo quy định. Đến năm 2030, 100% giáo viên mầm non có trình độ đào tạo đạt chuẩn từ CĐSP mầm non trở lên.

- Về cơ sở vật chất, trường lớp: Phấn đấu đến năm 2025, 100% nhóm lớp có phòng học riêng; có ít nhất 75% trường mầm non đủ điều kiện công nhận đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2030, 100% cơ sở GDMN có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo đầy đủ, đúng quy định; 85% trường mầm non đủ điều kiện công nhận đạt chuẩn quốc gia.

c) Phổ cập giáo dục tiểu học

[...]