Kế hoạch 488/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 488/KH-UBND
Ngày ban hành 23/08/2021
Ngày có hiệu lực 23/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 488/KH-UBND

Nghệ An, ngày 23 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TU NGÀY 11/6/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 11/6/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCS&GDTE) trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 06-CT/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nội dung Chỉ thị số 06-CT/TU.

b) Tạo sự quan tâm, phát huy vai trò và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội đối với công tác BVCS&GDTE.

2. Yêu cầu

a) Kế hoạch là cụ thể hóa nội dung Chỉ thị số 06-CT/TU, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị đảm bảo cho việc chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả.

b) Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nội dung, quy định để đảm bảo thực hiện tốt công tác BVCS&GDTE.

c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo hiệu quả của việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 06- CT/TU.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao trách nhiệm, kiến thức, kỹ năng về công tác BVCS&GDTE

- Tổ chức quán triệt, triển khai Chthị số 06-CT/TU; chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về BVCS&GDTE, trong đó chú trọng: Luật trẻ em năm 2016, Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/05/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các chương trình, kế hoạch, dự án về trẻ em giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030...

- Đa dạng hóa các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về trẻ em, các kiến thức, kỹ năng về BVCS&GDTE. Nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm truyền thông, chú trọng các sản phẩm tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, các chuyên trang, chuyên mục về công tác BVCS&GDTE.

- Tổ chức truyền thông tới các cấp ủy, chính quyền, tổ chức, đơn vị, cộng đồng khối, xóm, thôn, bản. Tập trung hướng tới nhóm trẻ em, học sinh và thầy, cô giáo ở các cấp học, bậc học và đặc biệt là các bậc cha, mẹ, các thành viên trong gia đình và người trực tiếp chăm sóc trẻ.

a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông.

b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, địa phương, gia đình, trẻ em liên quan. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh.

c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác trẻ em, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.

2.1. Về mục tiêu dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo.

a) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.

b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị và các địa phương.

c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.

2.2. Mục tiêu giáo dục

Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. Thực hiện các giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, chú trọng giáo dục truyền thông lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sng, tài năng, năng khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em.

a) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

[...]