ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4609/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 07 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Chủ động thực hiện các giải pháp về
phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản; tổ chức giám sát, theo dõi, dự tính, dự
báo, thông tin chính xác dịch bệnh để kịp thời phát hiện, bao vây, xử lý triệt
để các ổ dịch; ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy
cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Tổ chức giám sát dịch bệnh thủy sản,
thực hiện triệt để các biện pháp phòng chống khi có dịch bệnh xảy ra, giảm thiểu
thiệt hại và không để lây lan ra diện rộng; khống chế các bệnh nguy hiểm ở thủy
sản nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động giám sát, phát hiện, phòng
bệnh và khống chế kịp thời các bệnh nguy hiểm mới nổi trên đối tượng thủy sản nuôi,
bệnh trong Danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch.
- Các cơ sở nuôi cá thâm canh, bán
thâm canh theo hướng nuôi an toàn sinh học, đảm bảo an toàn dịch bệnh và ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong nuôi trồng.
- Xây dựng ít nhất 05 cơ sở hoặc vùng
an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
II. Nội dung thực
hiện
1. Phòng bệnh và
khống chế hiệu quả một số dịch bệnh trên thủy sản:
a) Tập trung, huy động các nguồn lực để
chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên động vật
thủy sản; đồng thời phòng, chống có hiệu quả một số bệnh
thường xảy ra như trên cá nước lạnh: Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu do EHNV (Epizootic
Hematopoietic Necrosis virus) và bệnh hoại tử tuyến tụy do IPNV (Infectious
pancreatic necrosis virus) trên cá hồi, bệnh hoại tử
não và võng mạc mắt (Viral Encephalopathy and
Retinopathy) trên cá tầm; các bệnh ký sinh trùng, bệnh
nấm gây ra trên động vật thủy sản; bệnh đốm đỏ, bệnh xuất huyết trên cá trắm cỏ
và hội chứng lở loét trên cá.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh:
- Tuân thủ các quy định về điều kiện
cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng
con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản
lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng
cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh
phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản,
môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động
phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa
kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi
và cơ sở nuôi trồng thủy sản:
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy
sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh,
tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc
môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh
lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động:
- Tổ chức giám sát chủ động, thực hiện
các biện pháp ứng phó nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
xâm nhập vào địa bàn; thường xuyên giám sát các cơ sở, vùng sản xuất giống
(thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương, Đức Trọng và Đam Rông); cơ sở nuôi cá
thương phẩm tập trung; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
e) Cập nhật kịp thời thông tin về dịch
bệnh động vật thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dịch bệnh nguy hiểm trên động
vật thủy sản.
f) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật thủy sản:
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động
vật thủy sản theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thủy sản sử dụng làm giống
lưu thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn
bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy
sản lưu hành trong tỉnh và từ ngoài vào địa bàn tỉnh.
2. Kiểm soát, ngăn
chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ bên ngoài
vào tỉnh Lâm Đồng
a) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật thủy sản:
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động
vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản xuất tỉnh theo đúng quy định của pháp
luật.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm
các bệnh mới nổi trên động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu theo khuyến
cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
- Đối với động vật
thủy sản nhập khẩu làm giống hoặc nuôi thương phẩm phải có Giấy chứng nhận kiểm
dịch hợp lệ của nước xuất khẩu, đồng thời tổ chức giám
sát, cách ly, theo dõi tình hình dịch bệnh trong quá trình nuôi tại cơ sở, vùng
nhập nuôi.
b) Giám sát chủ động:
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm một số
tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản, gồm: Bệnh do Tilapia Lake virus (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi
khuẩn Streptococcus trên cá rô phi, cá diêu hồng; bệnh xuất huyết mùa
xuân (SVCV: Spring viraemia of virus) trên cá chép, trắm, trôi, mè; bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHNV: Infectious Hematopoietic Necrosis virus)
trên cá nước lạnh.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn
các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy
hiểm.
c) Giám sát bị động:
Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm động vật
thủy sản nhập khẩu đưa về khu cách ly hoặc hết thời gian cách ly nhưng có dấu
hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều
tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh.
d) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản ra vào địa bàn tỉnh.
3. Các biện pháp
chống dịch:
a) Xử lý ổ dịch:
- Khi có kết quả xét nghiệm xác định nguyên
nhân gây bệnh là bệnh trong Danh mục phải công bố dịch phải tiến hành xử lý
ngay không để lây lan trên diện rộng. Căn cứ tình hình thực tế tại nơi nuôi thủy sản bị dịch bệnh, có thể xử lý bằng thu hoạch, điều trị hoặc
tiêu hủy theo quy định (Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Thông báo cho cơ sở nuôi liên kề,
có chung nguồn cấp thoát nước để áp dụng các biện pháp phòng bệnh, ngăn chặn dịch
bệnh lây lan. Yêu cầu chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản thực
hiện: không xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý; không vứt thủy sản mắc bệnh,
chết, nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường; việc chữa bệnh,thu hoạch, hoặc xử lý động
vật thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh và công tác xử lý tiêu hủy phải có sự hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn tránh làm lây lan dịch bệnh.
- Vệ sinh khử trùng sau thu hoạch,
tiêu hủy đối với ổ dịch: Chủ cơ sở cần thực hiện khử trùng nước nơi nuôi trồng thủy sản, dụng cụ, nền đáy,... hóa chất được phép sử dụng (Sodium
Chlorite 20%, Formol, thuốc tím, vôi bột,..) đảm bảo không còn mầm bệnh, an
toàn vệ sinh môi trường; đồng thời, cần thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý về thủy sản trên địa bàn.
b) Công bố dịch và công bố hết dịch:
Thực hiện công bố dịch và công bố hết
dịch khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 20, Điều 23 Thông tư số
04/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh:
- Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng thủy sản đăng ký xây dựng và thực hiện nuôi trồng
theo hướng an toàn dịch bệnh nhằm kiểm soát tốt các dịch bệnh nguy hiểm trên động
vật thủy sản nuôi.
- Thực hiện lưu trữ thông tin, cơ sở
dữ liệu của địa phương và cơ sở nuôi trồng thủy sản về dịch bệnh, giám sát dịch
bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận an toàn dịch bệnh.
5. Nâng cao năng
lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản:
Tổ chức, tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, lấy mẫu, chẩn đoán bệnh nhằm
phục vụ công tác quản lý, phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại địa phương.
6. Quan trắc, cảnh
báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản:
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi
trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập
trung, lồng bè, vùng nuôi cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao,... để cảnh báo,
chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm
giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản; bố trí các
điểm thu mẫu, loại mẫu, thông số và tần
xuất quan trắc tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, hoặc đại diện theo
quy định (Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện
theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở; ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu thu
thập, các biện pháp xử lý môi trường vượt ngưỡng cho phép theo hướng dẫn; cung
cấp thông tin, số liệu về quan trắc môi trường, phòng bệnh động vật thủy
sản nuôi khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý triển khai thực hiện
hoạt động quan trắc môi trường kịp thời, hiệu quả.
7. Hợp tác về
công tác thú y thủy sản và nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin:
- Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu
khoa học, các viện, trường, trung tâm nghiên cứu về thủy sản để nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề
xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, gồm: báo cáo, chia sẻ,
phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ,...
8. Thông tin,
tuyên truyền phổ biến kiến thức:
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách pháp luật, các văn bản, quy định trong lĩnh vực thủy sản
qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, in tờ rơi,... nhằm
nâng cao nhận thức của người nuôi trồng thủy sản, của cộng đồng về tính chất
nguy hiểm của một số bệnh trên thủy sản nuôi và biện pháp phòng, chống; quản lý
và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
- Chia sẻ kết quả giám sát bị động,
giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh với
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm thủy sản.
III. Cơ chế tài
chính
- Ngân sách tỉnh và địa phương chi
cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo
quy định.
- Nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác của tỉnh; kinh phí xã hội hóa từ các cơ sở
nuôi trồng thủy sản.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản Lâm Đồng: Hướng dẫn về chuyên môn các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định; phối hợp với các địa phương tổ chức tập huấn, lấy
mẫu giám sát dịch bệnh và triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra,
giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc, thức ăn, hóa chất
cải tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn, đánh giá và chứng
nhận an toàn dịch bệnh cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh và sẵn
sàng ứng phó với các tình huống khi dịch bệnh xảy ra.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình dịch bệnh thủy sản đúng
quy định (theo biểu mẫu ban hành kèm theo Công văn số 1245/TY-TS ngày 24/6/2016
của Cục Thú y về việc thống nhất sử dụng các biểu mẫu báo cáo dịch bệnh thủy sản).
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí, nguồn kinh phí
vào kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án, của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.
3. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Lâm Đồng (Ban Chỉ đạo 389)
- Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi vận chuyển
trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản vào tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ
thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, UBND
cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan chuyên ngành cấp trên đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo 389;
- Các sở: NN&PTNT,TC;
- UBND các huyện, TP;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|