ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4544/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
Thực hiện Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày
31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025. Trên cơ sở Kế hoạch số 6103/KH-UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh về Giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh năm 2023 (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành quy định về quản lý Chương trình, kịp thời phát hiện khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp địa
phương, xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu qua đó đề xuất các giải
pháp và kiến nghị trong tổ chức thực hiện. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
2. Yêu cầu
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình năm 2023 phải được thực hiện định kỳ 6 tháng, đánh
giá tổng kết cả năm và đột xuất khi cần thiết; kết hợp với đánh giá sơ kết giữa
kỳ giai đoạn 2021-2023; thu thập, tổng hợp thông tin phải đảm bảo độ chính xác,
việc gửi báo cáo về cơ quan phụ trách phải đảm bảo đúng biểu mẫu, đúng thời hạn.
II. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và đối tượng tham gia thực hiện Chương trình.
b) Các tổ chức và cá nhân liên
quan.
2. Thời gian thực hiện: Năm
2023.
- Định kỳ 6 tháng, tổng kết cả
năm;
- Đánh giá sơ kết giữa kỳ giai
đoạn 2021-2023;
- Đột xuất (khi cần thiết).
III. GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giám sát
Chương trình
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
a) Nội dung giám sát
- Theo dõi, kiểm tra các nội
dung về: Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo
phân cấp; công tác truyền thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội
dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp
hành quy định về quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần,
việc xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có).
- Theo dõi các nội dung về: Tổng
hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự
án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
b) Thời điểm giám sát: Theo định
kỳ 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất.
c) Phương pháp giám sát
- Thu thập các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, các báo cáo giám sát (kỳ trước), báo cáo đánh giá và các tài liệu
liên quan của địa phương.
- Khảo sát, kiểm tra thực tế.
- Tham vấn cấp ủy, HĐND, UBND,
thành viên Ban quản lý các Chương trình MTQG trên địa bàn xã, trưởng thôn, bản.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng
để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
d) Quy trình giám sát
- Cấp tỉnh: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông
báo cho Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện về kế hoạch giám sát, chọn
ngẫu nhiên cấp xã, cấp thôn để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại các huyện.
Ngoài ra các Sở, ngành chủ trì
dự án, tiểu dự án, hoạt động của Chương trình chủ động thành lập đoàn kiểm tra
của ngành mình để kiểm tra cấp huyện về các nội dung thuộc phạm vi quản lý (nếu
cần).
Kết thúc kiểm tra, các cơ quan
chủ trì kiểm tra gửi báo cáo giám sát (theo Mẫu số 01- Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH, sau đây viết tắt là Mẫu số 01) về
Bộ/ngành chủ quản, UBND tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cấp huyện: Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện
đề xuất UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch giám sát, Quyết định thành lập Đoàn
giám sát; thông báo với Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã về Kế hoạch
giám sát, chọn ngẫu nhiên cấp thôn để kiểm tra thực tế; tổ chức kiểm tra tại
các xã.
Kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm
tra báo cáo UBND cấp huyện về kết quả kiểm tra, UBND cấp huyện gửi báo cáo kiểm
tra (theo Mẫu số 01) về Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh qua cơ
quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) và Sở, ngành chủ trì dự
án, tiểu dự án.
- Cấp xã: Thu thập
tài liệu liên quan; tham vấn đối tượng hưởng lợi về Chương trình, báo cáo kết
quả với Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện.
2. Đánh giá
Chương trình
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
a) Nội dung đánh giá
- Nội dung đánh giá năm 2023
+ Đánh giá công tác quản lý
Chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức
thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá
Chương trình.
+ Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
+ Mức độ đạt được kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch năm 2023 và giai đoạn 5 năm được cấp có
thẩm quyền giao.
+ Tồn tại, vướng mắc phát sinh
và nguyên nhân.
+ Phương hướng, giải pháp thực
hiện năm tiếp theo.
- Nội dung đánh giá giữa kỳ
giai đoạn 2021-2023
+ Đánh giá công tác quản lý
Chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương
trình.
+ Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
+ Kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu
Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
+ Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
+ Đề xuất các giải pháp thực hiện
Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất
điều chỉnh Chương trình (nếu có).
- Nội dung đánh giá đột xuất
về Chương trình
Xác định những phát sinh ngoài
dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực
hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
b) Các bước đánh giá
- Thu thập thông tin ở cấp xã:
UBND cấp xã chỉ đạo Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã:
+ Định kỳ thu thập thông tin
theo các Biểu số 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15 (ban
hành kèm theo Phụ lục III - Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH). Đối với các
biểu từ Biểu số 04 đến Biểu số 15 chỉ định kỳ thu thập ở các xã được thụ hưởng
các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do cấp xã trực tiếp
làm chủ đầu tư hoặc thực hiện.
+ Xây dựng Báo cáo giám sát 6
tháng, cả năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá giữa kỳ, cả năm và đột xuất ((Mẫu
số 02- Phụ lục II Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH, sau đây viết tắt là Mẫu số
02)) và gửi về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện
(qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện).
+ Cập nhật thông tin trên Hệ thống
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp ở
cấp huyện
+ UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin vào Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số
11, Biểu số 12, Biểu 14, Biểu 15 (về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần
do cấp huyện trực tiếp thực hiện);
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan
tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân
công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mẫu
số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do phòng ban quản
lý, Báo cáo đánh giá giữa kỳ, cả năm và đột xuất (Mẫu số 02) và gửi về Ban Chỉ
đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội) và Sở, ngành trực tiếp quản lý.
+ Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp chung các Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu
số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13,
Biểu số 14, Biểu số 15, đồng thời tổng hợp Biểu số 01 và Biểu số 02; xây dựng
Báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mẫu số 01), Báo cáo đánh giá giữa kỳ, cả năm
và đột xuất (Mẫu số 02) để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. Cập nhật thông tin trên Hệ thống
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá ở cấp tỉnh:
+ Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở,
Ban, ngành liên quan thu thập thông tin Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 11, Biểu
số 12, Biểu 14, Biểu 15 về các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do cấp tỉnh
trực tiếp thực hiện.
+ Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở,
Ban, ngành được phân công thực hiện dự án, tiểu dự án xây dựng báo cáo giám sát
6 tháng, cả năm (Mẫu số 01) đối với các dự án, tiểu dự án và hoạt động
do Sở, Ban, ngành quản lý; báo cáo đánh giá giữa kỳ, cả năm (Mẫu số 02) gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành trực tiếp quản lý.
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp chung các Biểu của cấp huyện và Biểu của các Sở, ngành; xây dựng
báo cáo giám sát 6 tháng, cả năm (Mẫu số 01), báo cáo đánh giá giữa kỳ (Mẫu
số 02) để báo cáo UBNDtỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. CHẾ ĐỘ
THU THẬP THÔNG TIN, BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Chế độ
thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu
Thu thập và tổng hợp định kỳ 6
tháng, cả năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 03 (áp dụng cho cả năm), Biểu số
04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu
số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH.
2. Chế độ
báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Báo cáo giám sát 06 tháng và
cả năm: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các Sở, Ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo giám sát (Mẫu
số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cơ quan
cấp trên.
Trước ngày 15 tháng 5 (đối với
báo cáo giám sát 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo giám sát cả
năm), các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo giám
sát (Mẫu số 01) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
b) Báo cáo đánh giá giữa kỳ
giai đoạn 2021-2023
Trước ngày 15 tháng 8 năm 2023,
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá giữa
kỳ (Mẫu số 02) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và cơ quan chủ trì Chương trình, dự án và tiểu dự án theo quy định.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, các hoạt động thuộc Chương trình.
3. Hình thức
báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí tổ chức thực hiện giám
sát, đánh giá Chương trình năm 2023 trên địa bàn được bố trí từ nguồn kinh phí
Dự án 7- Nâng cao năng lực và Giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, được UBND tỉnh phân bổ tại Quyết định số
987/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 và nguồn ngân sách địa phương theo quy định hiện
hành.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Trình UBND tỉnh Kế hoạch tổ
chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2023.
- Tổng hợp chung kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình theo quy định.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn
quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình cho Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, huyện, xã và cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp
huyện và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
- Tổng hợp chung kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
có liên quan.
2. Các Sở,
Ban, ngành chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện các dự án, tiểu dự án, hoạt động
thuộc Chương trình
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức,
tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở,
Ban, ngành quản lý.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện giám
sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, hoạt động do Sở, Ban, ngành chủ trì,
quản lý.
- Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo đánh giá giữa kỳ đối với
các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình do Sở, Ban, ngành
chủ trì, quản lý, tham gia thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.
3. Thành viên Ban
Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh
Căn cứ nội dung kế hoạch này thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đánh giá Chương trình theo địa bàn được UBND tỉnh
phân công tại Quyết định 1198/QĐ-UBND ngày 04/5/2022 về phê duyệt danh sách và
phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và các văn bản điều chỉnh, bổ sung liên quan.
4. UBND cấp
huyện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
giám sát, đánh giá đối với cấp xã năm 2023.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp xã
tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo giám sát định kỳ 6 tháng và cả năm 2023; báo cáo đánh giá giữa kỳ gửi về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương có liên quan.
5. UBND cấp
xã
- Xây dựng kế hoạch giám sát kết
quả thực hiện Chương trình trên địa bàn năm 2023, phân công trách nhiệm theo
dõi cho các thành viên Ban quản lý cấp xã; thực hiện giám sát theo kế hoạch.
- Thu thập thông tin, báo cáo kết
quả định kỳ 6 tháng và cả năm 2023 gửi UBND huyện (qua Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia cấp huyện) theo quy định.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên gồm Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh
đoàn chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tham gia giám sát và đánh giá thực hiện Chương
trình.
Trên đây là Kế hoạch giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023, đề nghị các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa
phương căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG
tỉnh về lĩnh vực giảm nghèo, điện thoại 0235.3.820345) để được hướng dẫn, giải
đáp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- Thường trực: TU, HĐNND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh (tại QĐ 1198/QĐ-UBND ngày 04/5/2022 của UBND
tỉnh);
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|