Kế hoạch 447/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 447/KH-UBND
Ngày ban hành 30/09/2022
Ngày có hiệu lực 30/09/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 447/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2022

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (dưới đây gọi là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP);

Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (dưới đây gọi là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (dưới đây gọi là Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH);

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH (dưới đây gọi là Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022, áp dụng cho năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Rà soát, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ tái nghèo, hộ nghèo mới phát sinh; hộ thoát cận nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh, nguyên nhân thoát nghèo, tái nghèo và nghèo mới phát sinh.

Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.

Giúp cấp ủy và chính quyền các cấp đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông - lâm - ngư nghiệp có mức sống trung bình của từng địa phương, từ đó có giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chương trình giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2023.

2. Yêu cầu

- Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình của năm 2022 phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự tham gia của mọi người dân.

- Căn cứ tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 để rà soát trực tiếp đối với từng hộ gia đình đảm bảo chính xác, khách quan, khoa học, công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng thực trạng, không trùng lặp, không bỏ sót đối tượng, tạo được sự đồng thuận của người dân.

- Rà soát viên phải là người hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn, trực tiếp đến phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ và phản ảnh đúng tình hình của hộ theo các tiêu chí quy định tại phiếu rà soát.

- Người cung cấp thông tin là chủ hộ hoặc người trong hộ hiểu và nắm được các thông tin của hộ theo yêu cầu của phiếu rà soát.

- Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 phải được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ; phương pháp, cách thức tiến hành rà soát, phân loại các đối tượng theo hướng dẫn tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 02/2022/TT/BLĐTBXH.

- Kết thúc rà soát từng thôn, xóm, khu dân cư, xã, phường, thị trấn phải xác định và phân loại được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ BHYT; từng xã, phường, thị trấn và các huyện, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, nguyên nhân nghèo của từng địa phương.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH

1. Đối tượng, phạm vi

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.

- Hộ gia đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022.

2. Tiêu chí xác định hộ nghèo, cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình

Thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH.

2.1. Chuẩn hộ nghèo

[...]