ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 434/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 08 tháng 03 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2016
Căn cứ diễn biến tình hình dịch trên
thế giới và trong nước năm 2015
Căn cứ kết
quả phân tích dịch tễ các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh trong những
năm gần đây và diễn biến tình hình dịch
bệnh năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh năm 2016 như sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu:
- Chủ động phòng ngừa không để dịch lớn
xảy ra trên địa bàn quản lý;
- Phát hiện sớm ca bệnh đầu tiên, tổ
chức bao vây và dập dịch kịp thời không để dịch lây lan rộng sang địa bàn khác;
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về vật
tư, trang thiết bị và kỹ thuật, sẵn sàng ứng phó một cách hiệu quả khi có dịch
xảy ra;
- Tổ
chức và triển khai tốt, an
toàn các hoạt động tiêm chủng phòng bệnh trên địa bàn toàn tỉnh;
- Chẩn đoán, tiên lượng, điều trị theo
đúng phác đồ hạn chế tới mức thấp nhất
tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh dịch.
1.2. Mục tiêu cụ
thể:
- Tăng cường công tác chỉ đạo phòng
chống dịch của tỉnh, củng cố Ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp; tăng cường trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng thành
viên.
- Đảm bảo giám sát chặt chẽ, phát hiện
sớm và đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch giảm số mắc
và không để tử vong do dịch; thu dung cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp
mắc bệnh truyền nhiễm nhằm giảm biến chứng và không để tử vong.
- Tăng cường công tác truyền thông, đặc
biệt là truyền thông nguy cơ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch.
- Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành, liên quan triển khai các biện
pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra giám sát các hoạt động
tại địa phương.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, vật tư hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng chống dịch các cấp.
1.3. Các chỉ
tiêu chính
- Đối
với bệnh dịch nguy hiểm mới xâm nhập, mới phát sinh (như cúm A (H7N9) Ebola, MER- CoV,…): Đảm bảo chủ động
giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời ngay từ ca bệnh đầu tiên, khống chế không để dịch lan rộng, hạn chế
thấp nhất tỷ lệ tử vong;
- Đảm bảo 100% các vụ dịch, ổ dịch
đang hoạt động, ổ dịch cũ được điều
tra giám sát phát hiện sớm tác nhân
gây bệnh và xử lý kịp thời.
- Giảm từ 5% đến 10% số mắc và tử
vong do bệnh truyền nhiễm gây dịch so với số mắc và tử vong trung bình giai đoạn 2010 - 2015.
Không để dịch lớn xảy ra; giữ vững thành quả thanh toán bệnh
bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván trẻ sơ sinh. Phấn đấu loại
trừ bệnh sởi, giảm tỷ lệ mắc bệnh Sởi xuống 5,0/100.000 dân; giảm tỷ lệ mắc bệnh ho gà
xuống 0,05/100.000 dân.
- Tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 99% trên quy mô toàn
tỉnh. Tỷ lệ tiêm phòng viêm não Nhật Bản B, sởi rubella cho trẻ đạt trên 98% và đảm bảo an toàn.
- Đảm bảo lấy mẫu 100% các ca bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, tản phát; lấy mẫu 50% ca bệnh
trong các vụ dịch trong giai đoạn đầu để xét nghiệm hoặc gửi xét nghiệm; định kỳ hàng tháng lấy tối thiểu 5 mẫu bệnh phẩm nghi
ngờ một số bệnh truyền nhiễm để theo dõi tiến triển của ổ
dịch (nếu cần).
- Đảm bảo các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể xã hội,
cộng đồng và mỗi người dân được cung cấp thông tin, hướng dẫn về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm, tập trung vào một số bệnh
nguy hiểm mới nổi trên địa bàn như cúm A(H5N1), cúm
A(H7N9), liên cầu lợn, Ebola, MER- CoV …
- Đảm bảo 100% cán bộ trong thành phần đội cơ động phòng chống dịch
bệnh tại các tuyến định kỳ diễn tập 2 lần/năm.
II. CẢC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
2.1. Duy trì và đảm bảo hệ thống giám
sát bệnh truyền nhiễm được thông suốt từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. Tăng cường chất
lượng công tác giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm các bệnh truyền nhiễm gây dịch và làm tốt
công tác báo cáo dịch khẩn cấp, báo cáo dịch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở tất cả các tuyến.
2.2. Tăng cường phối hợp trong công tác giám sát và báo cáo bệnh
truyền nhiễm giữa các hệ điều trị với hệ Dự phòng, đảm bảo phát hiện dịch
nhanh.
2.3. Chủ động giám sát và điều tra
phát hiện dịch bệnh tại các vùng trọng điểm,
nhất là nơi có ổ dịch cũ, các bệnh viện nơi tiếp nhận và
điều trị bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm.
2.4. Tăng cường công tác tập huấn
chuyên môn nhằm nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác phòng, chống dịch
ở tất cả các tuyến. Đồng thời bổ sung, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các đơn vị hệ dự phòng để công tác giám sát đạt hiệu
quả và luôn sẵn sàng đối phó nhanh với từng tình huống
khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
2.5. Tăng cường khả năng chẩn đoán cho các phòng xét nghiệm ở tuyến tỉnh và tuyến huyện để đảm bảo xác minh dịch nhanh.
2.6. Khi có dịch xảy ra nhanh chóng khoanh vùng dịch,
cách ly nguồn lây, điều trị tích cực, sử dụng thuốc dự phòng đúng chỉ định, xử
lý triệt để chất thải và môi trường gây lây nhiễm để nhanh chóng thanh toán vụ
dịch trong thời gian ngắn nhất và duy trì kết quả bền vững.
2.7. Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong việc chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh; huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các đoàn thể quần chúng, tổ chức
xã hội và cộng đồng trong công tác vệ sinh phòng bệnh. Các Sở,
ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống dịch.
2.8. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức phòng, chống dịch bệnh cho nhân
dân.
2.9. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng
công tác tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét
các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các địa phương đi lại
khó khăn, các trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở chăm sóc
tập trung tự nguyện.
2.10. Tích cực, chủ động triển khai
công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phục vụ tốt nhất
cho công tác phòng, chống dịch.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
3.1. Công tác tổ
chức chỉ đạo
Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch
các cấp. Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch, các cấp, các ngành thường xuyên
ban hành các văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống các bệnh
dịch kịp thời. Ban chỉ đạo các cấp định kỳ hàng quý hoặc đột xuất giao ban, kiểm
tra, đánh giá công tác sẵn sàng phòng, chống dịch của các đơn vị trong ngành.
Trên cơ sở Kế hoạch phòng chống dịch
của Bộ Y tế và sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế
để xây dựng cập nhật bổ sung kế hoạch phòng chống dịch chung của tỉnh và kế hoạch
phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm. Thành lập các
đoàn liên ngành để kiểm tra công tác
phòng, chống dịch cúm A trên gia cầm, trên người, dịch lây truyền từ động vật
sang người, dịch bệnh tay chân miệng và các dịch bệnh mới nổi khác trong các
nhà trường, tình hình dịch bệnh tại các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
Các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã
hội chủ động và phối hợp với Ngành Y tế để chủ động giám sát phát hiện, thông
báo và xử lý dịch bệnh tại địa phương phòng tránh dịch bệnh lan rộng.
Tăng cường xã hội hóa công tác phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị xã hội và người
dân cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
Duy trì hệ thống báo cáo dịch đột xuất
và báo cáo theo quy định tại các tuyến.
3.2. Công tác
giám sát, xử lý dịch bệnh
Củng cố, kiện toàn đội chống dịch cơ
động, đội điều trị đặc nhiệm tại các đơn vị; kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, mạng
lưới cộng tác viên, truyền thông viên trực tiếp tham gia hướng dẫn người dân
các biện pháp phòng chống các dịch bệnh tại địa phương, nhất là những nơi có ổ dịch cũ và vùng nguy cơ cao.
Chủ động giám sát hàng ngày tại các
cơ sở khám chữa bệnh và tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm bệnh nhân đầu tiên, giám sát huyết thanh và các bệnh phẩm cho từng loại bệnh dịch để chẩn đoán tác
nhân gây bệnh. Chú ý giám sát tại các ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao. Phối hợp
chặt chẽ giữa Y tế và các cấp, ngành, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương
trong khi giám sát.
Định kỳ giám sát véc tơ đối với các bệnh
truyền nhiễm gây dịch có véc tơ truyền
như bệnh viêm não Nhật Bản, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch hạch để có biện pháp phòng, chống phù
hợp, hiệu quả.
Áp dụng các biện pháp phòng tránh lây
nhiễm dịch bệnh trong bệnh viện và trong cộng đồng có hiệu quả.
Tổ chức tốt các chiến dịch vệ sinh
phòng bệnh tại cộng đồng, phun hóa chất sát khuẩn, hóa chất diệt véc tơ chủ động
phòng, chống dịch tại các vùng có nguy cơ cao khi cần thiết.
Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng
mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các địa phương đi lại khó khăn, các
trung tâm bảo trợ xã hội, các cơ sở chăm sóc tập trung tự nguyện đảm bảo tỷ lệ
tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng và các đợt
chiến dịch đạt trên 95% quy mô xã/phường/thị trấn; quản lý và triển khai tốt các hoạt động tiêm vắc
xin dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh để góp phần phòng chống dịch bệnh.
3.3. Công tác tập
huấn, truyền thông - giáo dục sức khỏe
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý các loại dịch bệnh
cho cán bộ làm công tác dự phòng các tuyến và y tế cơ sở. Tổ chức diễn tập định
kỳ cho đội cơ động phòng, chống dịch ở các tuyến.
Thực hiện tuyên truyền bằng nhiều
hình thức đa dạng, với sự chủ trì của ngành Y tế và sự phối hợp của các cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh, các địa phương, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
3.4. Công tác đầu
tư tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị
Sở Y tế dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để có thể thực hiện
công tác giám sát chủ động, chẩn đoán, điều trị, phòng chống
dịch đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch và dự trù kinh phí bổ sung cho công tác chống dịch.
Các Sở, ngành, các địa phương chủ động bố trí kinh phí từ nguồn dự phòng để sẵn sàng đáp ứng công tác phòng chống dịch.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, nhân lực cho Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện/thành phố để đáp ứng tốt công tác
phòng chống dịch.
Huy động các nguồn lực từ các Chương
trình y tế quốc gia và các nguồn đầu tư khác cho công tác phòng, chống dịch.
Chuẩn bị đầy đủ
các phương tiện, thuốc, hóa chất, kinh phí phục vụ cho công tác phòng chống dịch và có cơ số dự trữ cho phòng chống dịch khi thiên tai xảy ra
trong năm.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế
độ, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp chống dịch, trực dịch và điều
tra giám sát các yếu tố nguy cơ, ca bệnh nghi dịch bệnh cho cán bộ tham gia
công tác phòng chống dịch.
3.5. Công tác phối
hợp liên ngành
Ngành Y tế tích
cực, chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương trong
việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo công tác phòng, chống dịch kịp thời. Đặc biệt các
ngành: Y tế, Nông nghiệp, Giáo dục, Công thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp
của tỉnh cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên để tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh. Thường xuyên chia sẻ thông tin, thông báo và phối hợp chặt chẽ trong việc xử lý ổ dịch; chia sẻ mẫu bệnh phẩm khi
có yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật.
3.6. Công tác
nghiên cứu khoa học
Phối hợp với các đơn vị tuyến Trung
ương và địa phương triển khai các nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch. Mở rộng giám sát trọng điểm đối với một số bệnh truyền nhiễm có tính
chất nguy hiểm trên địa bàn để có thêm cơ sở khoa học cho công tác phòng, chống
dịch chủ động, hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
4.1. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch. Hướng dẫn các
Sở, ngành, đơn vị, địa phương về chuyên môn kỹ thuật trong quá trình tổ chức thực
hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh. Chịu trách nhiệm công tác giám sát,
chẩn đoán, điều trị người bệnh, xử lý dịch bệnh trên người. Phối hợp với các cơ quan truyền thông làm tốt
công tác tuyên truyền. Tham mưu và tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát các hoạt
động phòng chống dịch bệnh đối với các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh. Đảm bảo công tác thông tin, báo cáo tình
hình dịch bệnh và các hoạt động phòng chống dịch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
4.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động
phòng chống dịch trên phạm vi địa phương mình. Chủ động đầu tư nguồn lực cho
công tác phòng chống dịch bệnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để dịch bệnh lây lan rộng, kéo dài.
4.3. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: bố trí kinh phí để
phục vụ các hoạt động chủ động phòng, chống dịch bệnh.
4.4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh việc thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường. Chịu
trách nhiệm quản lý, giám sát và phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm;
nhất là các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
4.5. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Hà Nam, Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và giám sát công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
phòng, chống dịch, bệnh trong nhân dân.
4.6. Sở Giáo dục
và Đào tạo: chủ trì và phối hợp với Sở Y tế xây dựng thực hiện
chương trình đào tạo cán bộ y tế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các trường
học về công tác vệ sinh phòng bệnh. Kiện toàn mạng lưới y tế trong các trường học.
Chủ động và phối hợp với Ngành Y tế triển khai các biện
pháp phòng chống dịch bệnh trong trường học, đưa chương
trình giáo dục sức khỏe vào nhà trường phù hợp với từng cấp học.
4.7. Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh: chủ trì và phối hợp với
Sở Y tế chỉ đạo các nhà máy, công ty, doanh nghiệp thực hiện tốt công tác vệ
sinh phòng bệnh; thường xuyên báo cáo tình hình dịch bệnh về các đơn vị y tế cùng cấp để phối hợp kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
4.8. Các Sở,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động và phối hợp với Sở Y tế
triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh có hiệu quả.
V. KINH PHÍ
5.1. Tại tỉnh
Sở Y tế căn cứ vào diễn biến tình
hình dịch bệnh tại tỉnh và điều kiện thực tế dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo công tác phòng
chống dịch tại tỉnh.
5.2. Các huyện,
thành phố
Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh
tại địa phương và điều kiện thực tế để bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng
chống dịch từ nguồn kinh phí của địa phương.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh năm 2016; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, ban, ngành, các địa phương và các tổ chức chính trị xã hội trong tỉnh
chủ động và phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP (để b/c);
- Bộ Y tế (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP(2), VX(T), TC(H), NN(C);
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|