Kế hoạch 43/KH-UBND triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
Số hiệu | 43/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/02/2021 |
Ngày có hiệu lực | 09/02/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thi hành; Quyết định số 2584/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2021 và Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
b) Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật;
c) Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả; Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý khi có nhu cầu; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính, tại Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội có chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người khuyết tật, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Hội người khuyết tật; các cơ sở trợ giúp xã hội có chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người khuyết tật; trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Kết quả đầu ra: Yêu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội người khuyết tật; các cơ sở trợ giúp xã hội có chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người khuyết tật; trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Hội người khuyết tật; các cơ sở trợ giúp xã hội có chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người khuyết tật; trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giới thiệu, chuyến gửi đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc biệt trẻ em là người khuyết tật; lồng ghép việc ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền thông.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện).
b) Đơn vị phối hợp: Báo Thừa Thiên Huế; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội người khuyết tật; các cơ sở trợ giúp xã hội có chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người khuyết tật; trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (truyền thanh, bảng tin; kênh truyền thông mạng xã hội...), nhận thức về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.