ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN
VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2015-2020”
TỈNH QUẢNG BÌNH
I. CĂN CỨ VÀ
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014;
Quyết định số 498/QĐ-TTg, ngày
14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Công văn số
843/UBDT-DTTS ngày 13/8/2015 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ thực trạng tình hình tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức và ý thức
pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số nhằm
giảm thiểu tình trạng tảo hôn (TH) và hôn nhân cận huyết thống (HNCHT), góp phần
nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các nội dung của hoạt động trong
kế hoạch cần cụ thể, khả thi, bám sát các quy định pháp luật, nội dung, nhiệm vụ
Đề án và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Lồng ghép, kết hợp các hoạt động
thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có liên quan đảm bảo không chồng
chéo, tiết kiệm hiệu quả.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ và phân công cụ thể.
III. ĐỊA BÀN, ĐỐI
TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Địa bàn triển khai
Triển khai tại các xã và thị trấn
có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung của các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa,
Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy.
2. Đối tượng
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Nhóm vị thành niên, thanh
niên, học sinh các trường trung học cơ sở, trường dân tộc nội trú, trường bán
trú;
- Cán bộ đảng, chính quyền,
đoàn thể, già làng, trưởng bản, người có uy tín, trưởng dòng họ, cán bộ, chiến
sỹ các đồn biên phòng, giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số;
- Các tổ chức, cá nhân khác
liên quan tham gia thực hiện Đề án.
IV. CÁC HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hoạt động 1. Xây dựng triển
khai mô hình điểm tại xã tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống xã Thượng Trạch
- Nội dung:
Lựa chọn, xây dựng và triển
khai mô hình điểm tại xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch sau đó đánh giá, rút kinh
nghiệm và nhân rộng tại các địa bàn khác thực hiện Đề án.
- Đối tượng:
Các bậc cha mẹ; đối tượng vị
thành niên, thanh niên, trong đó ưu tiên: Nhóm vị thành niên, thanh niên từ
10-20 tuổi; nhóm phụ nữ và nam giới kết hôn trước tuổi, các bà mẹ kết hôn trước
tuổi đang mang thai hoặc đã sinh con; các cặp vợ chồng đang độ tuổi sinh đẻ.
- Thời gian thực hiện: Từ 2016-2018
- Nhu cầu kinh phí: 233.000.000đ (hai trăm ba mươi ba triệu đồng)
2. Hoạt động 2. Khảo sát, điều
tra, đánh giá thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống và kết quả thực hiện Đề án trên địa
bàn tỉnh
- Nội dung:
+ Điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về
thực trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh để phân tích, tổng hợp, đánh giá và đề ra giải pháp, các nội dung triển
khai thực hiện Đề án có hiệu quả;
+ Thu thập thông tin, số liệu liên quan theo định kỳ hàng
năm;
+ Đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm và trong từng
giai đoạn thực hiện Đề án;
- Thời gian thực hiện: Từ 2015-2020
- Nhu cầu kinh phí:
450.000.000đ (Bốn trăm năm mươi triệu đồng)
3. Hoạt động
3: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân và tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống.
- Nội dung:
+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, thường
xuyên tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên các phương tiện thông tin đại chúng (mở
các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử,
đài Phát thanh-Truyền hình, Truyền thanh tuyến xã); thi tìm hiểu pháp luật; tổ
chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động
tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng tại các thôn, bản;
+ Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các
hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc
họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong
trường học, các câu lạc bộ, tổ, nhóm;
- Thời gian thực hiện: Từ 2015-2020
- Nhu cầu kinh phí: 1.400.000.000
đồng (Một tỷ bốn trăm triệu đồng)
4. Hoạt động 4: Tổ chức biên
soạn, cung cấp các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ đưa các quy định liên
quan đến chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào hương ước, quy ước của bản,
tiêu chuẩn xếp loại gia đình văn hóa.
- Nội dung:
+ Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các văn bản
pháp luật hiện hành liên quan, các sản phẩm truyền thông của Trung ương để biên
soạn, tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi - đáp, băng đĩa CD, VCD, tờ rơi, tờ gấp,
pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, ... phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ của
các dân tộc thiểu số trong tỉnh;
+ Cung cấp các sản phẩm truyền thông cho tuyến huyện, xã
và các đối tượng cụ thể để cung cấp thông tin, thực hiện tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
+ Hỗ trợ các thôn, bản đưa các quy định liên quan đến tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống vào trong hương ước, quy ước của bản, tiêu chuẩn xếp loại gia đình văn hóa để
mọi người dân cùng thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Từ 2015-2020
- Nhu cầu kinh phí:
800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng)
5. Hoạt động
5: Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
- Nội dung:
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ
năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình
trong đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp
luật liên quan về hôn nhân và gia đình;
+ Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giao lưu, thăm quan,
trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ
năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến hôn nhân và gia
đình.
- Thời gian thực hiện: Từ
2015-2020
- Nhu cầu kinh phí:
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
6. Hoạt động
6: Phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, hỗ trợ đời sống, tăng cường giao
lưu văn hóa lồng ghép các nội dung tuyên truyền chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống vào các lễ hội, hoạt động văn hóa.
- Nội dung:
+ Phát triển
cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, thông tin truyền thông cho các bản vùng sâu
vùng xa.
+ Đầu tư phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, hỗ trợ đời sống cho đồng
bào.
+ Chú trọng
phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nâng cao nhận thức cho đồng bào, đặc
biệt là đối tượng vị thành niên, thành niên.
+ Đưa các nội
dung chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào các hoạt động lễ, hội, các hoạt
động văn hóa. Tăng cường giao lưu văn hóa giữa các bản, các xã, các tộc người
trong phạm vị toàn tỉnh.
- Thời gian
thực hiện: 2015-2020
7. Hoạt động
7: Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
- Nội dung:
+ Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia
đình năm, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền cấp xã,
huyện, tỉnh;
+ Hỗ trợ tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông
tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy
khai sinh cho trẻ em tại địa bàn;
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa
các địa phương về kinh nghiệm, cách làm tốt thực hiện ngăn ngừa, hạn chế tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện sớm các trường
hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để có biện pháp kịp thời
ngăn ngừa.
+ Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá
trình tổ chức thực hiện Đề án.
- Thời gian thực hiện: Từ 2015-2020
- Nhu cầu kinh phí:
300.000.000đồng (Ba trăm triệu đồng)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
TT
|
Nội dung hoạt
động
|
Số tiền
|
Tổng cộng
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
1
|
Xây dựng và triển khai Mô hình thí điểm
|
133
|
100
|
233
|
2
|
Điều tra, đánh giá thực trạng và kết quả thực
hiện
|
300
|
150
|
450
|
3
|
Các hoạt động tuyên truyền tuyên truyền, vận động
|
350
|
1050
|
1400
|
4
|
Xây dựng, in ấn, cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền
|
200
|
600
|
800
|
5
|
Hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ
|
100
|
200
|
300
|
6
|
Quản lý, chỉ đạo, sơ, tổng kết
|
100
|
200
|
300
|
|
Tổng cộng:
|
1.183
|
2.300
|
3.483
|
(Ba tỷ, bốn trăm tám mươi ba
triệu đồng)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban
Dân tộc tỉnh (cơ quan Thường trực)
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai các hoạt động theo Kế hoạch được phê duyệt để thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án giai đoạn
2016-2020; Tham mưu thành lập, xây
dựng quy chế hoạt động Ban chỉ đạo;
- Hàng năm,
vào thời gian lập dự toán, phối hợp với Sở Tài chính, và các đơn vị có liên
quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí và có văn bản đề nghị trung ương hỗ
trợ cho địa phương để triển khai thực hiện Đề án.
- Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của Kế hoạch; tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020 và đề xuất kế hoạch thực
hiện Đề án giai đoạn 2020-2025;
định kỳ báo cáo về UBND tỉnh
và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị có
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí hàng năm theo Kế hoạch đã
được phê duyệt; hướng dẫn cơ chế tài
chính, hướng dẫn sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí theo quy định; lồng ghép
hiệu quả các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
3. Sở Y tế: Thực
hiện lồng ghép các Chương trình do cơ quan, đơn vị quản lý nhằm giảm thiểu tỷ lệ
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để thực hiện các mục tiêu của Đề án; thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, dân số kế hoạch hóa gia đình và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Sở
Văn hóa và Thể thao: Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
xây dựng, đưa các quy định của pháp luật về tuổi kết hôn, đăng ký kết hôn, cam
kết không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, thực hiện đăng ký kết hôn, đăng ký
khai sinh theo quy định và
các quy định đảm bảo thực hiện
các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ, v.v... vào hương ước, quy ước
thôn làng, tiêu chuẩn xét thôn, làng văn hóa, gia đình văn hóa.
5. Sở Tư Pháp: Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tăng cường
tuyên truyền trợ giúp pháp lý giáo dục, chuyển đổi hành vi về tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng DTTS để thực hiện các mục tiêu của Đề án;
Phối hợp Ban
Dân tộc mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho cán bộ
tham gia tuyên truyền. Cung cấp tài liệu, văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hôn
nhân và Gia đình để đưa vào nội dung tuyên truyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin, kiến thức pháp luật về hôn nhân và gia đình trong trường học: Đưa nội
dung giáo dục giới tính; các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình (như tuổi
kết hôn, những điều cấm trong hôn nhân,..); về tác hại, hậu quả của tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống... vào các trường Dân tộc nội trú; tăng cường công tác
hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, Câu lạc bộ, tổ,
nhóm,... trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức
và ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với học sinh.
7. Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng
tỉnh:
Chỉ đạo các phòng, ban thuộc Bộ
chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, các đồn biên phòng khu vực đồng bào dân tộc thiểu
số tham gia tuyên truyền, phổ biến, phối hợp với chính quyền, đoàn thể ở các địa
phương thực hiện Đề án.
8. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, Đài Phát Thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Bình: Đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, chuyển đổi hành vi về tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS. Xây dựng các phóng sự, bài viết
nói về tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống phát trên Đài
Truyền thanh - Truyền hình và hệ thống trạm Truyền thanh không dây trên địa bàn
toàn tỉnh nhằm thay đổi nhận thức, hành vi người dân, nhất là người dân vùng đồng
bào DTTS về thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình.
9. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp, lồng ghép các hoạt động
trong các chương trình, kế hoạch của ngành nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống.
10. UBND các huyện: Lồng ghép đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
sản xuất cho các xã ĐBDTTS. Chỉ đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tại
địa phương theo Kế hoạch được
phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án hàng năm trong giai đoạn 2015 - 2020. Chỉ đạo các phòng, ban, địa
phương liên quan tăng cường công tác tuyên truyền cho học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn về phòng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền đến người dân, nhất là người dân vùng đồng bào DTTS về Luật
Hôn nhân và Gia đình; tuyên truyền bãi bỏ hủ tục lạc hậu; đưa vào hương ước,
quy ước thôn, làng cam kết không tảo hôn và kết hôn cận huyết thống.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 1204/KH-UBND ngày 08/10/2015 của UBND
tỉnh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh:
- Các sở, ngành, đoàn thể liên quan;
- Ban Dân tộc;
- Lưu VT, CVKTN
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|