Kế hoạch 4168/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị định 90/2010/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu | 4168/KH-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 15/10/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Cao Khoa |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4168/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
Ngày 18/8/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2010/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết tắt là Nghị định số 90), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Ngày 22/02/2013, Bộ Công an ban hành Thông tư số 10/2013/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 90 (sau đây viết tắt là Thông tư số 10).
Để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 90, Thông tư số 10 trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Nghị định số 90, Thông tư số 10 đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
2. Công tác triển khai, thực hiện Nghị định số 90, Thông tư số 10 về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một trong những nhiệm vụ công tác trọng tâm nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, quản lý cư trú và dân cư, góp phần cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, tạo nền tảng để từng bước xây dựng Chính phủ điện tử tại Việt Nam.
3. Từng bước đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực có trình độ về nghiệp vụ và công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải kế thừa cơ sở dữ liệu về nhân, hộ khẩu và hạ tầng máy tính do Công an tỉnh đang quản lý.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Tiếp tục triển khai và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhân, hộ khẩu hiện nay để làm nền tảng kế thừa, chuyển đổi, nâng cấp thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Công an.
2. Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định số 90, Thông tư số 10 đến các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; nắm vững thẩm quyền và trách nhiệm trong việc thu thập, cập nhật, quản lý và khai thác thông tin về dân cư.
3. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Nghị định số 90, Thông tư số 10 trên các phương tiện thông tin đại chúng, trụ sở tiếp dân. Thông qua tuyên truyền để cán bộ và nhân dân hiểu mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, cập nhật và khai thác các thông tin về dân cư.
4. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với các đơn vị, địa phương có liên quan trong việc kết nối và chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; tập trung xây dựng, thu thập, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về dân cư theo quy định.
5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu việc thu thập, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó, trước tiên phân công, bố trí cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin để phục vụ công tác xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong thời gian tới.
6. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng máy tính toàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, chính xác để thuận lợi cho nơi triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại địa phương. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với các đơn vị có liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, chia sẻ, kết nối thông tin về dân cư giữa cơ sở dữ liệu về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhân, hộ khẩu đảm bảo theo các tiêu chí thông tin quy định xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Chính phủ. Tổ chức nghiên cứu về chuyển đổi cơ sở dữ liệu nhân, hộ khẩu thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của Bộ Công an. Triển khai thực hiện Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện công tác quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư của địa phương mình; quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương và truyền dữ liệu về Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố thu thập, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin của công dân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và truyền dữ liệu về Trung tâm cơ sở dữ liệu về dân cư tại Công an cấp tỉnh; thực hiện công tác quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư tại địa phương mình.
- Dự toán kinh phí để đầu tư xây dựng mạng máy tính và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nhân, hộ khẩu làm nền tảng triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, gửi Sở Tài chính tập hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí để hoàn thiện hạ tầng máy tính trong Công an tỉnh, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nhân, hộ khẩu hiện nay và đảm bảo thường xuyên cho hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc thu lệ phí khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu khoa học, công nghệ thông tin phục vụ cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Sở Thông tin và Truyền thông