Kế hoạch 415/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2030

Số hiệu 415/KH-UBND
Ngày ban hành 13/12/2021
Ngày có hiệu lực 13/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 415/KH-UBND

Lào Cai, ngày 13 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030

Căn cứ Luật Thú y 2015;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và Thông tư số 09/2021/TT-BNN ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”;

Trên địa bàn tỉnh Lào Cai bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) lần đầu tiên xảy ra từ ngày 15/4/2021 đến ngày 23/6/2021 tại 44 hộ, 18 thôn, ban, tổ dân phố của 12 xã, phường, thị trấn thuộc huyện Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bảo Thắng, Si Ma Cai, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai, làm 63 con bò mắc bệnh; thực hiện tiêu hủy 05 con bò mắc bệnh, khối lượng tiêu hủy 990 kg. Nguyên nhân: Do người dân mua trâu, bò mang mầm bệnh về chăn nuôi làm phát sinh dịch bệnh.

Để phòng, chống bệnh VDNC, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn toàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của cả nước.

- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.

- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 20 thôn, bản trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số thôn, bản có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.

- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ bên ngoài vào Lào Cai.

2. Yêu cầu

Triển khai thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác hiện hành.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC

a) Nguyên tắc chung

Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

b) Đối tượng tiêm vắc xin

Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.

c) Phạm vi tiêm vắc xin

- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.

- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện và huyện liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.

d) Thời điểm tiêm vắc xin

- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời điểm 1 - 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.

- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương cân thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.

đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin

[...]