ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4023/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 04 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Căn cứ Quyết định số
2979/QĐ-BKHCN ngày 14/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai Đề án “Triển khai, áp
dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc”;
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành kế hoạch triển khai hoạt động áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn
gốc (TXNG) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nhằm giúp cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn vai trò, ý nghĩa của hoạt động truy xuất nguồn gốc
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, đào tạo, hỗ trợ việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; từ
đó giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thêm công cụ trong việc kiểm
soát chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân chủ động ứng dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
c) Đảm bảo công khai, minh bạch
các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường thông
qua hoạt động kết nối thông tin truy xuất nguồn gốc từ các hệ thống truy xuất
nguồn gốc của các ngành, lĩnh vực; đồng thời từng bước kết nối Cổng thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý nhà
nước của từng bộ, ngành có liên quan;
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2022:
- Thống kê hiện trạng, số lượng
các hệ thống truy xuất nguồn gốc, mô hình truy xuất nguồn gốc đang được các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Khảo sát, tổng hợp nhu cầu áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo từng
lĩnh vực.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về hoạt động xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn
của sản phẩm, hàng hóa; các mô hình truy xuất nguồn gốc cho khoảng 250 doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Triển khai, hỗ trợ áp dụng
thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho từ 5- 10 doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện
truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, hình thành để
làm cơ sở thiết kế xây dựng, vận hành hệ thống phần mềm quản lý truy xuất nguồn
gốc, quản lý dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân để công bố đến người tiêu dùng.
- Đảm bảo 50% các hệ thống truy
xuất nguồn gốc đã được xác định đang áp dụng trên địa bàn tỉnh có thể kết nối với
Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
b) Đến năm 2025:
- Tiếp tục tổ chức phổ biến,
tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về hoạt động xây dựng, áp
dụng tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa; các văn bản pháp luật có liên quan về
mô hình truy xuất nguồn gốc cho khoảng 250 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Triển khai, hỗ trợ áp dụng
thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc cho từ 10 - 20 doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện
truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa do mình sản xuất, hình thành.
- Hoàn thiện, cải tiến, duy trì
hoạt động phần mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc để cập nhật thông tin,
quản lý dữ liệu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để công bố đến người tiêu dùng.
- Đảm bảo 100% các hệ thống
truy xuất nguồn gốc đã được xác định đang áp dụng trên địa bàn tỉnh có thể kết
nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, đào tạo, nâng cao nhận thức về áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc
a) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng, hướng dẫn triển khai cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện
xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa, các quy định đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, các quy định về hoạt động truy xuất nguồn gốc.
b) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
về hoạt động truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh thông qua chuyên mục về các
hệ thống truy xuất nguồn gốc có hiệu quả trên đài phát thanh truyền hình, các hội
thảo, hội nghị về truy xuất nguồn gốc.
c) Biên soạn tài liệu và ban
hành sổ tay hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo từng
nhóm ngành, lĩnh vực;
2. Hỗ trợ
áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
a) Thực hiện hỗ trợ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo
chính sách, chế độ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được cụ thể hóa trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12/6/2017; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa theo Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng
năng suất lao động quốc gia.
b) Hướng dẫn, tư vấn các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
tem, nhãn; công bố tiêu chuẩn; ứng dụng công nghệ 4.0 trong truy xuất nguồn gốc;
chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc ...để phục vụ yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
c) Hoạt động hỗ trợ truy xuất
nguồn gốc được ưu tiên lựa chọn thuộc nhóm các sản phẩm, hàng hóa sau:
- Sản phẩm, hàng hóa tham gia
Chương trình OCOP của tỉnh;
- Sản phẩm, hàng hóa tham gia Đề
án phát triển nông nghiệp đô thị vùng Tây Nam tỉnh;
- Sản phẩm có nguồn gốc động vật;
- Sản phẩm, hàng hóa là đặc sản,
chủ lực của tỉnh;
- Những sản phẩm, hàng hóa có
chứng nhận chỉ dẫn địa lý; mã số mã vạch;
- Những sản phẩm đã ứng dụng
các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.
- Nhóm sản phẩm công nghiệp nhẹ;
3. Quản lý
cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa truy xuất nguồn gốc
a) Xây dựng mô hình phần mềm thử
nghiệm hoạt động quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trong đó đảm bảo quản lý
thông tin, dữ liệu về sản phẩm, hàng hóa, quản lý hiện trạng các hệ thống truy
xuất nguồn gốc đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh, kết nối thông tin về nguồn
gốc xuất xứ của từng lô sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân. Từ đó, công khai thông tin về nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, quảng bá về sản
phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến người tiêu dùng.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối hệ thống truy xuất nguồn gốc
mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang áp dụng với Cổng thông tin truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
4. Thúc đẩy hoạt động hợp
tác quốc tế về truy xuất nguồn gốc: Chủ động triển khai, phối hợp các Bộ,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về khai truy
xuất nguồn gốc để trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu, lựa chọn giải pháp công nghệ
phù hợp, kết nối cơ sở dữ liệu, thừa nhận thông tin truy xuất lẫn nhau phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách
nhà nước, vốn tài trợ trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực tham
mưu giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch này và quản lý chung hoạt động
áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa phương.
- Hàng năm, Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp dự toán kinh phí trong dự toán ngân
sách nhà nước theo quy định để triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật,
các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản
phẩm, hàng hóa và tài liệu hướng dẫn liên quan đến hệ thống truy xuất nguồn gốc;
tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, về áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Chủ trì xây dựng, vận hành phần
mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc để cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu
về truy xuất nguồn gốc sản phẩm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia
hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc. Duy trì cập nhật các thông tin, dữ
liệu về sản phẩm, hàng hóa áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc để công bố
chính thức đến người tiêu dùng.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; hàng
năm tổng hợp, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo
kịp thời.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến hoạt động truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi, ngành, lĩnh
vực quản lý.
- Tổ chức hỗ trợ quản lý, giám
sát và xử lý vi phạm trong hoạt động truy xuất nguồn gốc đối với những sản phẩm,
hàng hóa thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực ngành quản lý.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
đơn vị áp dụng thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi quản lý và
quy định pháp luật của ngành tại địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc xây dựng, duy trì phần mềm quản lý hệ thống truy xuất nguồn
gốc theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các Sở, ngành liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
4. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí tổ chức các
hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ truy xuất nguồn gốc theo quy định và
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
5. UBND các huyện và thành
phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
- Phối hợp với Sở, ngành liên
quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến về áp dụng hệ thống truy xuất nguồn
gốc trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở, ngành liên
quan theo dõi, giám sát việc áp dụng các quy định truy xuất nguồn gốc của các Bộ,
ngành liên quan của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; việc áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được ưu tiên hỗ trợ
theo Kế hoạch này.
- Rà soát và tổng hợp nhu cầu áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, nhu cầu đăng ký mã số, mã vạch của các doanh
nghiệp, tổ chức trên địa bàn gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
6. Tổ chức, cá nhân có liên
quan áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, hình
thành sản phẩm, hàng hóa có áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc chủ động phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc kết nối thông tin truy xuất nguồn gốc
của sản phẩm, hàng hóa với phần mềm quản lý truy xuất nguồn gốc và từng bước kết
nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chấp hành nghiêm các quy định
pháp luật về truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu
quản lý nhà nước của các Bộ, ngành có liên quan.
- Lập hồ sơ, lưu trữ dữ liệu bảo
đảm khả năng nhận diện được “công đoạn trước, công đoạn tiếp theo sau” trong
quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ yêu cầu truy xuất.
- Đảm bảo độ tin cậy của nhật
ký sản xuất đối với từng thời điểm, công đoạn cần truy xuất trong quá trình
hình thành đến khâu cung ứng sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng.
- Cung cấp thông tin, báo cáo
truy xuất theo từng thời điểm truy xuất nhằm minh bạch toàn bộ các công đoạn từ
quá trình sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa.
Đề nghị Thủ trưởng các Sở,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh,
thành phố Biên Hòa tổ chức, triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ)
để tổng hợp và chỉ đạo kịp thời trong quá trình thực hiện Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và
Công nghệ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Thông tin và truyền thông; Y tế, Công Thương, Nông nghiệp
và PTNT;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng (KGVX);
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|