Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2024 thực hiện hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi; người khuyết tật nhẹ; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND giai đoạn 2024-2025

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 29/01/2024
Ngày có hiệu lực 29/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Vũ Thu Hà
Lĩnh vực Bảo hiểm,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI CAO TUỔI TỪ ĐỦ 70 ĐẾN DƯỚI 80 TUỔI; NGƯỜI KHUYẾT TẬT NHẸ; HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN; NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2023/NQ-HĐND NGÀY 06/12/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2024-2025

Thực hiện Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố Hà Nội về việc quy định một số nội dung và mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND Thành phố, trong đó quy định mức hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế (BHYT) cho người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi; người khuyết tật nhẹ; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2025 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt sâu sắc nội dung ý nghĩa và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hà Nội quy định mức hỗ trợ kinh phí đóng BHYT cho người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi; người khuyết tật nhẹ; học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2025.

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các cấp, các ngành, các Cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố trong công tác phát triển người tham gia BHYT là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Hướng dẫn, triển khai thực hiện đảm bảo đúng thời gian, tiến độ, chất lượng tránh lạm dụng, trục lợi chính sách.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển người tham gia BHYT được Chính phủ, HĐND, UBND Thành phố và BHXH Việt Nam giao.

- Các chính sách về hỗ trợ kinh phí đóng BHYT phải thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách và đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định.

II. ĐỐI TƯỢNG, MỨC HỖ TRỢ, THỜI GIAN HỖ TRỢ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

1. Đối tượng hỗ trợ

- Người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc (tính theo tháng sinh của người tham gia BHYT được hỗ trợ).

- Người khuyết tật nhẹ chưa có thẻ BHYT đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi).

- Học sinh, sinh viên đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố (quy định tại Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của UBND Thành phố về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025), chưa được cấp thẻ BHYT đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (kể cả công lập và ngoài công lập) được UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập hoặc phân cấp cho Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã quyết định thành lập.

- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội (quy định tại Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của UBND Thành phố về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025).

2. Mức hỗ trợ

- Người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi, người khuyết tật nhẹ (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi) đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa có thẻ BHYT được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT.

- Học sinh, sinh viên đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố (quy định tại Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của UBND Thành phố về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025), chưa được cấp thẻ BHYT đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (kể cả công lập và ngoài công lập) được UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập hoặc phân cấp cho Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã quyết định thành lập được hỗ trợ thêm 70% mức đóng BHYT.

- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sông trung bình theo chuẩn của Thành phố đang thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội (quy định tại Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của UBND Thành phố về việc quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025) được hỗ trợ thêm 30% mức đóng BHYT.

3. Thời gian hỗ trợ: Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025

(Thẻ BHYT của người tham gia BHYT được hỗ trợ theo Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025).

4. Trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ

4.1. Trách nhiệm lập danh sách

a. Đối với người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi, người khuyết tật nhẹ

UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) lập danh sách người tham gia BHYT (mẫu D03-TS) thuộc đối tượng được hỗ trợ kinh phí đóng BHYT theo Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND gửi cơ quan BHXH và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) để tổng hợp và ghi nhận quá trình đóng BHYT cho người tham gia theo đúng các quy định.

b. Đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

[...]