ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 384/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM
VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 925/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi
là Kế hoạch) với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025, đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Phân công nhiệm vụ và phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025.
2. Yêu cầu
Thực hiện có hiệu quả, nâng cao hiệu
suất các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải
sinh hoạt, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong để xử lý chất thải, tái
sử dụng chất thải, chuyển thành nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất
khác, vừa đảm bảo an toàn môi trường, vừa quản lý chất thải theo hướng kinh tế
tuần hoàn, khép kín.
Đảm bảo an toàn thực phẩm từ khâu sản
xuất đến khâu phân phối thực phẩm tới người tiêu dùng; nâng cao nhận thức, năng
lực của người sản xuất, tuân thủ các quy chuẩn, quy định nhằm tạo ra sản phẩm
an toàn.
Phát triển, nâng cấp, củng cố, mở rộng
hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương, đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác.
Hoạt động bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm, cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng Nhà nước và nhân
dân cùng làm, đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng,
quản lý vận hành, đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ
động xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, triển khai các nội dung của
Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương đảm
bảo đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường nông thôn sạch, đẹp,
an toàn, bảo vệ sức khỏe, giảm các bệnh liên quan do ảnh hưởng môi trường ô nhiễm,
thực phẩm không an toàn, thiếu nước sinh hoạt, nguồn nước
kém chất lượng, giúp người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp
nước sạch, thuận lợi, đầy đủ, an toàn với chi phí hợp lý; người dân được sống
trong môi trường an toàn và bền vững, sử dụng thực phẩm chất lượng, an toàn cho
sức khoẻ, đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường;
phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp
phần đẩy mạnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của tỉnh đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Có ít nhất 90% dân số nông thôn được
tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày;
97% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập
trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt cho hộ gia đình tại các vùng chưa có khả
năng tiếp cận với nguồn cấp nước tập trung, các vùng khan hiếm về nguồn nước,
các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Tối thiểu 50% số hộ dân nông thôn
triển khai thực hiện các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải
ran sinh hoạt được thu gom và xử lý; triển khai thực hiện 1-2 mô hình xử lý chất
thải sinh hoạt quy mô cấp huyện với công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương.
- Có ít nhất 15% số hộ dân nông thôn
áp dụng các biện pháp thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện, đặc thù của khu vực; 50% số huyện triển khai thực hiện mô hình
thu gom và xử nước thải sinh hoạt tập trung theo khu vực ấp, xã hoặc phi tập
trung mang lại hiệu quả thiết thực, phù hợp tình hình thực tế địa phương và có
khả năng nhân rộng.
- Có ít nhất 80% chất thải chăn nuôi
và 80% phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng, áp dụng công nghệ tiên
tiến tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện môi
trường.
- Có 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng được thu gom và xử lý.
- Có 100% chất thải rắn và 50% nước
thải của các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh được thu gom và xử lý
theo quy định.
- Tối thiểu 35% số huyện xây dựng và
thực hiện đề án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng, cải tạo
cảnh quan ao hồ.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng
đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Có ít nhất 85% hộ gia đình nông
thôn và 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng, quản
lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Cấp nước sạch
nông thôn
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức người
dân về cấp nước sạch nông thôn, thay đổi hành vi, thói quen, sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước nông thôn.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng các
công trình hiện có để có các phương án xử lý phù hợp đối với tài sản kết cấu hạ
tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.
- Triển khai các quy định theo Thông
tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt.
- Đầu tư các công trình cấp nước sạch
tập trung với quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện theo hình thức xã hội
hoá tại các vùng khu dân cư tập trung, có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi;
hỗ trợ đầu tư các công trình tại các vùng khó khăn, khan hiếm về nguồn nước,
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước; có biện
pháp ứng phó với suy thoái nguồn nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều
kiện chịu ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các
công trình cấp nước sạch tập trung hiện có, nâng cấp, thay thế thiết bị, dây chuyền,
áp dụng công nghệ xử lý, nâng cao chất lượng nước đảm bảo đạt quy chuẩn của Bộ
Y tế.
- Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước
sạch đối với các vùng khó khăn, vùng đặc thù, vùng khan hiếm về nguồn nước.
- Thí điểm xây dựng và nhân rộng các
mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình,
mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng khan
hiếm, khó khăn về nguồn nước.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng công trình, quản lý vận hành sau đầu tư.
- Ưu tiên hỗ trợ các giải pháp cung cấp
nước sạch cho các vùng thường xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu, chịu ảnh
hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
2. Chất thải rắn
sinh hoạt
- Xây dựng Sổ tay, tờ rơi hướng dẫn thực
hiện phân loại, tái chế chất thải rắn sinh hoạt và thiết kế bảng hướng dẫn trực
quan thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn
bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu
thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng quy định
vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền về thu gom, phân loại chất
thải rắn sinh hoạt trên đài truyền thanh xã, tuyên truyền lồng ghép vào các
chương trình tại địa phương.
- Thực hiện mô hình thí điểm thu gom,
phân loại, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phù hợp với điều kiện từng
địa phương, có xây dựng phương án cụ thể về mục đích sử dụng chất thải sau khi
phân loại.
- Hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ trang
thiết bị, chế phẩm sinh học để phân loại chất thải rắn sinh hoạt, xử lý chất thải
thành phân bón hữu cơ phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Củng cố, nâng cấp và mở rộng mạng
lưới thu gom chất thải rắn sinh hoạt, đầu tư thêm trang thiết bị, xe chuyên
dùng, xe đẩy thu gom rác tại các khu vực, tuyến đường mới, tuyến đường nhỏ chưa
tổ chức thu gom; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển,
trang thiết bị, phương tiện lưu chứa rác công cộng đảm bảo thuận tiện, an toàn
môi trường và mỹ quan của khu vực; các loại xe chuyên dùng, xe đẩy thu gom rác
phải được thiết kế để đảm bảo hiệu quả phân loại rác tại nguồn (tránh tình trạng
rác được phân loại tại nguồn nhưng khi thu gom lại trộn lẫn các loại rác với
nhau).
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng
cường xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
- Xã hội hoá trong công tác thu gom,
vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích thành lập
các tổ chức hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, đầu tư mua sắm tài sản,
xe chuyên dụng để thu gom rác thải, giúp nâng cao tỷ lệ thu gom.
- Xây dựng 1-2 mô hình xử lý chất thải
rắn sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ tiên tiến,
phù hợp, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Rà soát, kiểm tra năng lực và công
tác chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa
bàn tỉnh và có chế độ theo dõi, giám sát thường xuyên hoạt động của cơ sở đảm bảo
yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và ban hành phương án giá
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Rà soát, điều chỉnh
mức thu giá dịch vụ vệ sinh môi trường theo hướng xã hội hóa chi phí thu gom, xử
lý chất thải, đáp ứng nguyên tắc bảo vệ môi trường “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”, điều chỉnh mức thu theo lộ trình dần đáp ứng đủ chi phí cho hoạt động
thu gom, xử lý chất thải, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
- Triển khai xây dựng và hoàn thiện
mô hình liên kết thị trường để sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử
dụng chất thải rắn sinh hoạt thành nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản
xuất khác như sản xuất phân bón hữu cơ, ngành công nghiệp giấy, hạt nhựa, ...
3. Nước thải sinh
hoạt
- Xây dựng kế hoạch và đầu tư hệ thống,
phương án thoát nước và biện pháp xử lý nước thải phù hợp đối với các cụm dân
cư nông thôn lồng ghép vào quy hoạch của địa phương; triển khai thực hiện theo
các phương án đã xây dựng.
- Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng mô
hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đơn giản tại từng hộ gia đình hoặc
nhóm hộ gia đình; mô hình thu gom nước thải tập trung và sử dụng chế phẩm sinh
học xử lý và tái sử dụng nguồn nước phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
- Xây dựng thí điểm mô hình thu gom
và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng các công nghệ tiên tiến, chi phí
thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ
cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung, dễ áp dụng
phù hợp với điều kiện từng khu vực; nhân rộng mô hình rộng rãi đến các địa
phương trong toàn tỉnh.
- Chuyển giao công nghệ tiên tiến
trong xử lý nước thải sinh hoạt áp dụng tại hộ gia đình kết hợp với hoạt động
tuyên truyền bảo vệ môi trường, hạn chế nước thải sinh hoạt chưa xử lý thải ra
môi trường, vận động người dân cải tạo hệ thống thoát nước và thực hiện mô hình
xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Chất thải và
phụ phẩm nông nghiệp
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử
lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp tại các vùng chăn nuôi, sản xuất
trồng trọt tập trung theo hướng tuần hoàn; chất thải sau khi được xử lý là nguồn
nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn hộ
chăn nuôi, hộ sản xuất trồng trọt thu gom, các phương pháp xử lý, phương pháp ủ
các chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp đề làm phân hữu cơ sử dụng cho
sản xuất trồng trọt.
- Xây dựng mô hình cung cấp, trao đổi
chất thải chăn nuôi tạo tiền đề hình thành thị trường trao đổi chất thải, chuyển
giao cho các đơn vị sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi và phụ phẩm
nông nghiệp hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
3053/KH-SNN&PTNT ngày 18/8/2022 về thực hiện giảm thiểu, thu gom, phân loại,
tái sử dụng chất thải nhựa trong ngành nông nghiệp theo Quyết định số 2711/QĐ-BNN-KHCN
ngày 18/72022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Bao gói thuốc
bảo vệ thực vật
- Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận
thức người dân về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) an toàn, hiệu quả và hướng
dẫn thu gom, xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc B VTV sau sử dụng.
- Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ,
phương tiện thu gom, vận chuyển, lưu trữ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; đảm bảo
quá trình lưu trữ, vận chuyển không phát tán gây ô nhiễm môi trường trong quá
trình thực hiện.
- Nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng
công nghệ xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng thành các loại rác thải thông thường.
- Tiếp tục thực hiện và nhân rộng mô
hình “Cùng nông dân bảo vệ môi trường”; kiểm tra, rà soát, sửa chữa và xây dựng
các hố chứa bao bì thuốc BVTV sau sử dụng phù hợp với điều kiện địa phương.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí thực hiện cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng dã được nông dân đã bỏ vào các hố chứa, vận chuyển đến nhà máy xử lý tập
trung.
6. Bảo vệ môi trường
làng nghề
- Tập huấn, truyền truyền nâng cao nhận
thức của người dân, hộ sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ về bảo vệ môi
trường, có ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường. Hướng dẫn
các làng nghề xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải, các biện
pháp công nghệ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp, hướng dẫn
xây dựng và vận hành hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường đối với từng làng nghề.
- Xây dựng phương án dự phòng xử lý đối
với các làng nghề ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề ô nhiễm
nghiêm trọng, đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm đối với các làng nghề đã bị ô
nhiễm nghiêm trọng sau khi di dời cơ sở sản xuất (nếu có).
7. Cảnh quan môi
trường nông thôn
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức người
dân về xây dựng và bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn, vận động người dân
tham gia trồng cây xanh, cây hoa dọc theo các tuyến đường công cộng tạo vẻ mỹ
quan cho môi trường nông thôn.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình cải tạo
cảnh quan theo hướng đa chức năng, sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn phù hợp với
điều kiện địa phương; tăng cường trồng cây xanh phân tán (cây thân gỗ), trồng
hoa, cây cảnh tại các tuyến đường giao thông nông thôn, khu vực công cộng, tạo
cảnh quan nông thôn gắn với du lịch sinh thái, nâng cao đời sống văn hóa người
dân nông thôn.
- Thành lập Tổ tự quản lồng ghép vào
Tổ Khuyến nông cộng đồng để quản lý, vận động thực hiện, bảo vệ, cải tạo môi
trường nước khu vực công cộng, trồng cây xanh, tuyên truyền người dân không vứt
rác bừa bãi, treo băng rôn bảng hiệu không đúng quy định.
8. An toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản
a) Nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát
triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn; nâng cấp chợ đầu mối,
chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp
tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ
dân sinh cấp phường, xã đảm bảo chất lượng, ATTP.
- Đầu tư nâng cấp điều kiện đảm bảo
chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu
giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất nông nghiệp
trọng điểm.
- Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Hướng dẫn cấp mã số vùng trồng, mã
số cơ sở đóng gói.
b) Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, ATTP
nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng tham
gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; Kết hợp triển khai Chương
trình phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ...
trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản chất lượng an toàn.
- Vận hành cơ sở dữ liệu thống kê báo
cáo chất lượng ATTP trong toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Dự
án của cơ quan Trung ương (Cục QLCL Nông Lâm sản và Thủy sản).
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình,
điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy
định.
- Xây dựng và phát triển tổ cộng đồng
tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm lồng ghép vào Tổ khuyến nông cộng đồng tại
các xã.
c) Nghiên cứu, chuyển giao, tập huấn
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất, chất lượng, ATTP
và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, tập
huấn ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên
quan đến nâng cao chất lượng giống, áp dụng các công nghệ sản xuất “xanh, sạch”
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, tiết kiệm tài
nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho
người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành
nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn...); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng, ATTP tại cơ sở
cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai Dự án Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường
mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến.
- Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên thông với Cơ sở
dữ liệu ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa quốc gia.
d) Phát triển thị trường nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường, quy
định về chất lượng ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất,
người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, đạt chứng nhận sản phẩm theo Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc
tiến thương mại sản phẩm trong và ngoài nước.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
150/KH-UBND ngày 14/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện
Quyết định số 174/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất
khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
đ) Tăng cường năng lực thực thi
chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm về chất lượng, ATTP nông lâm
thủy sản theo Dự án của cơ quan Trung ương (Cục QLCL Nông Lâm sản và Thủy sản).
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi
công vụ.
- Tổ chức các chương trình giám sát,
đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về ATTP.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
e) Tham gia thực hiện các dự án của
Trung ương theo quyết định được phê duyệt và phân công
- Dự án xây dựng vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản.
- Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật kiểm nghiệm, kiểm tra, giám định phục vụ nhà nước về chất lượng, ATTP.
- Chương trình đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nguồn nhân lực quản lý, đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Chương trình nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị
nông lâm thủy sản.
9. Công tác vệ
sinh
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm
nâng cao nhận thức cộng đồng người dân, từng bước xoá bỏ nhà tiêu không hợp vệ
sinh, chấm dứt việc sử dụng cầu tiêu ao cá và các loại nhà tiêu không hợp vệ
sinh; huy động các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để hỗ trợ
hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Xây dựng các mô hình và ứng dụng và
phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp
tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng,
quản lý sử dụng công trình vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; hỗ
trợ, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết tật.
- Thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa
năng tại một số trường học, nhà văn hóa, công sở trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí triển khai nhiệm vụ trong
Kế hoạch này được bố trí từ nguồn vốn ngân sách để thực hiện các mục tiêu nhiệm
vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2022-2025 đã được phê duyệt, từ nguồn vốn lồng ghép của chương trình, dự án
khác.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đối ứng kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước
để tham gia thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
địa phương triển khai các chương trình, đề án, dự án để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền được giao;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch trong Kế hoạch vốn ngân sách tỉnh giai đoạn
2022-2025 và hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2022-2025 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về
lĩnh vực cấp nước sạch bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; biểu dương, khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
3053/KH-SNN&PTNT ngày 18/8/2022 về thực hiện giảm thiều, thu gom, phân loại,
tái sử dụng chất thải nhựa trong ngành nông nghiệp theo Quyết định số
2711/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/72022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị thực hiện tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn công tác
thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng; xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý
chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp, liên kết hình thành thị trường
cung cấp trao đổi chất thải để sản xuất các loại phân bón hữu cơ.
- Xây dựng tài liệu kỹ thuật hướng dẫn
việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp. Tăng cường hướng
dẫn kiểm tra tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất
thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở Y tế,
Công an tinh trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm
thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra,
lấy mẫu giám sát chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản; tập huấn, tuyên truyền,
áp dụng sản xuất an toàn theo GAP, sản xuất theo hướng hữu cơ trong sản xuất.
- Theo dõi, quản lý, giám sát, tuyên
truyền các văn bản, chính sách, quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp,
an toàn gắn với du lịch nông thôn và đời sống văn hóa cơ sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Có trách nhiệm quản lý hoạt động bảo
vệ môi trường của khu vực nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ trì
hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung, tiêu chí về bảo vệ môi trường nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới, hướng dẫn các biện pháp thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt,
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm, cải tạo và phục hồi
chất lượng môi trường nông thôn.
- Phối hợp tổ chức ứng dụng và phổ biến
các công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, quản lý việc khai thác, sử
dụng hợp lý nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên
nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; theo
dõi chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, áp dụng các công
nghệ thân thiện với môi trường, các giải pháp sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp Sở, ngành có liên
quan thực hiện công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, chất thải rắn sinh hoạt,
nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; thực hiện các mô hình quản
lý, xử lý chất thải, nước thải, bao gói thuốc BVTV áp dụng công nghệ phù hợp,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, giảm phát thải khí
nhà kính.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về môi trường của Kế hoạch theo đúng
tiến độ và quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép, cân đối, bố trí nguồn
vốn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án, công trình hạ tầng trong kế hoạch
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 và kế
hoạch hàng năm.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức xúc tiến, mời gọi đầu tư theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phân bổ nguồn vốn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực
hiện Kế hoạch này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, phát triển
các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng hiệu quả tài
nguyên, năng lượng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng
các đề tài khoa học, các sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực
xử lý môi trường.
- Ứng dụng, phổ biến, nhân rộng các
công nghệ xử lý chất thải sinh hoạt, nước thải với chi phí thấp ở khu vực nông
thôn, đặc biệt các mô hình về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải, chất thải
chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp tạo ra các sản phẩm là nguồn nguyên liệu đầu
vào của hoạt động sản xuất khác.
- Tăng cường công tác thẩm định và lựa
chọn các công nghệ trong dự án đầu tư, trong đó, ưu tiên và tạo điều kiện cho
các công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, công nghệ xanh, không gây ô
nhiễm và thân thiện với môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phổ
biến các công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
6. Sở Y tế
- Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức cộng đồng về thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân, hướng dẫn người dân thực hiện
vệ sinh cá nhân có lợi cho sức khoẻ, cấp nước và vệ sinh trạm y tế, hướng dẫn kỹ
thuật xây dựng và quản lý nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình.
- Hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập
trung.
- Chủ trì tổ chức, triển khai nhiệm vụ
về công tác vệ sinh của Kế hoạch này, hướng dẫn vệ sinh khử khuẩn, vệ sinh cá
nhân; hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy chuẩn về nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia
đình, nhà vệ sinh công cộng, nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, công sở,
nhà ván hoá.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra,
giám sát chất lượng nguồn nước đối với tất cả các trạm cấp nước sinh hoạt tập
trung trên địa bàn tỉnh; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan trong công tác hỗ
trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện đảm
bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu thực
hiện có hiệu quả các quy định về quản lý về quản lý quy hoạch cấp nước, khu vực
cấp nước và các hoạt động khai thác, sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện công
tác bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng các công trình cấp nước theo quy
định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan trong công tác hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật trong công tác xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, nước thải sinh hoạt nông thôn, các công trình nước sạch và vệ sinh
nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất: xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng,
tính đủ giá nước sạch nông thôn; chính sách hỗ trợ về giá nước sạch phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Hướng dẫn triển khai các quy định về
quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đề thực hiện các mục tiêu của Kế
hoạch thuộc địa bàn quản lý theo thẩm quyền và trách nhiệm của địa phương;
trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về
phân cấp ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý
nhà nước về việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày
14/12/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định
kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt đối với
các cơ sở cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn. Xử lý các cơ sở cấp nước vi phạm
theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Triển khai xây dựng mới, sửa chữa,
nâng cấp các công trình cấp nước và vệ sinh trên địa bàn theo phân cấp ngân
sách và quy định của pháp luật, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ đạt các mục tiêu của
Kế hoạch.
- Triển khai thực hiện các mô hình
thuộc Chương trình; bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu theo quy định đề thuận lợi
cho việc triển khai xây dựng mô hình về nước sạch nông thôn.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm
bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng về lĩnh vực cấp nước sạch
nông thôn, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; cấp nước và vệ sinh trạm y tế,
trong trường học, vệ sinh hộ gia đình, đảm bảo đạt mục tiêu đặt ra, góp phần
hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai đề án cấp
huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng;
phối hợp theo dõi diễn biến chất lượng nước ao hồ công cộng trong khu dân cư,
có biện pháp cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm.
- Phối hợp thực hiện và nhân rộng các
mô hình có hiệu quả trong các lĩnh vực về cấp nước sinh hoạt nông thôn, xử lý
chất thải rắn và nước thải sinh hoạt, chất thải và phụ phẩm nông nghiệp, quản
lý bao gói thuốc BVTV và công tác vệ sinh ở nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu
cầu Thủ trưởng các sớ, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện
các nội dung công việc theo Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên
quan có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-TH TG;
- Cổng thông tin điện tử; Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, P.KT
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|