Kế hoạch 3814/KH-UBND năm 2020 về vận động và triển khai hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020-2025

Số hiệu 3814/KH-UBND
Ngày ban hành 06/04/2020
Ngày có hiệu lực 06/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Hòa Hiệp
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3814/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

VẬN ĐỘNG VÀ TRIỂN KHAI HỖ TRỢ CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT, TRẺ EM THUỘC HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025; Văn bản số 2967/LĐTBXH-TE ngày 22/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch vận động và triển khai hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

b) Tiếp tục đầu tư, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng. Vận động các nguồn lực và hỗ trợ cho các em có cuộc sống ổn định trong môi trường lành mạnh, an toàn, phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.

2. Yêu cầu

a) Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; đồng thời tăng cường phối hợp các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, gia đình, cộng đồng xã hội trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ và vận động, triển khai hỗ trợ cho đối tượng là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2020 - 2025.

b) Đảm bảo trẻ em được tiếp cận các dịch vụ về vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu, mục tiêu và các nội dung Kế hoạch đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu

a) Về sức khỏe, dinh dưỡng: Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của trẻ em thông qua khám chữa bệnh, hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non, tiểu học.

b) Về vui chơi, giải trí: Hỗ trợ trẻ em được tham gia hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí tại cộng đồng.

c) Về giáo dục: Tạo mọi điều kiện cho trẻ em được đến trường, sinh hoạt hè theo quy định.

d) Vận động, hỗ trợ trực tiếp theo nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ngoài nhóm được quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như: Hỗ trợ học phí, học phẩm, phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân, học nghề, phát triển kinh tế gia đình trẻ... để các em có cơ hội hòa nhập và phát triển toàn diện như những trẻ em khác trong toàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2020 - 2023:

- 60% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống khi chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc, trẻ em sống tại các trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập là 1.412 em được hỗ trợ bằng các hình thức như: Học phí, học phẩm, phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân, học nghề, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vui chơi giải trí....

- 60% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 1.562 em đang có nhu cầu được hỗ trợ bằng các hình thức khác như: Hỗ trợ phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân, học nghề, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vui chơi giải trí....

b) Giai đoạn 2024 - 2025:

- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống khi chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; Trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc, trẻ em sống tại các trung tâm cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập là 1.883 em được hỗ trợ bằng các hình thức như: Học phí, học phẩm, phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân, học nghề, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vui chơi giải trí....

- 80% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 2.082 em đang có nhu cầu cần hỗ trợ bằng các hình thức khác như: Phương tiện đi lại, đồ dùng cá nhân, học nghề, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, vui chơi giải trí....

c) Hàng năm, 100% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 02 năm được hỗ trợ bảo hiểm y tế theo quy định của chính sách giảm nghèo từng thời kỳ.

III. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống tại các trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn tỉnh.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2025.

[...]