Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 374/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 14/07/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 374/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Xây dựng xã hội học tập (XHHT) vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển, nhằm nâng cao nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, kịp thời thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế chuyển đổi số mạnh mẽ.
b) Xây dựng XHHT là giải pháp chiến lược để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, được xác định là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của toàn dân.
c) Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tỉnh tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập và tích cực tham gia xây dựng XHHT.
d) Xây dựng thói quen tự học và nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ số cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức các chương trình học tập suốt đời (HTSĐ) cho mọi người, góp phần nâng cao dân trí, hoàn thành mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
e) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
b) Triển khai Kế hoạch phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Cần phải có sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng XHHT bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân trong tỉnh đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh và hội nhập quốc tế.
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 và nâng cao chất lượng giáo dục sau biết chữ;
- Tiếp tục củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:
- 70% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 70% các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 70% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 374/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Xây dựng xã hội học tập (XHHT) vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển, nhằm nâng cao nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, kịp thời thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế chuyển đổi số mạnh mẽ.
b) Xây dựng XHHT là giải pháp chiến lược để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, được xác định là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và của toàn dân.
c) Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tỉnh tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập và tích cực tham gia xây dựng XHHT.
d) Xây dựng thói quen tự học và nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ số cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức các chương trình học tập suốt đời (HTSĐ) cho mọi người, góp phần nâng cao dân trí, hoàn thành mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
e) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
b) Triển khai Kế hoạch phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Cần phải có sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng XHHT bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân trong tỉnh đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 và nâng cao chất lượng giáo dục sau biết chữ;
- Tiếp tục củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:
- 70% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 70% các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 70% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
- 40% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 40% các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) được công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 và nâng cao chất lượng giáo dục sau biết chữ;
- Tiếp tục củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:
- 80% người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 75% người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 18% dân số có trình độ đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 90% các trường đại học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 90% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
- 60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập;
- 50% trở lên các huyện, thành phố được công nhận danh hiệu huyện học tập;
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh đạt danh hiệu tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng XHHT, coi đây là trách nhiệm trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, đưa nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng XHHT vào chương trình công tác hằng năm gắn với chương trình trọng tâm phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND các cấp ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao nghĩa vụ công dân trong HTSĐ; đề cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong công tác xây dựng XHHT ở từng địa phương, đơn vị.
b) Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo (BCĐ) xây dựng XHHT các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch. Đẩy mạnh việc phối hợp của các thành viên BCĐ xây dựng XHHT với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm triển khai có hiệu quả và từng bước đạt các mục tiêu của Kế hoạch.
c) Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo hướng xã hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
d) Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội Khuyến học các cấp vững mạnh, làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
đ) Cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các cấp tạo điều kiện cho các thành viên của đơn vị được học tập thường xuyên, HTSĐ để đáp ứng yêu cầu đổi mới, coi đây là một trong những căn cứ để đánh giá, phân loại tổ chức và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho Nhân dân trong tỉnh về HTSĐ, xây dựng XHHT trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.
b) Tuyên truyền, vận động đến mọi thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân nhận thức rõ vai trò quan trọng, tầm chiến lược của xây dựng XHHT, HTSĐ, làm chuyển biến căn bản nhận thức, coi việc học là nhiệm vụ thường xuyên, suốt đời.
c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
3. Thực hiện các cơ chế, chính sách về xây dựng XHHT và hoàn thiện mạng lưới trường lớp, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
a) Thực hiện các cơ chế, chính sách về xây dựng XHHT:
- Tổ chức thực hiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng XHHT của các địa phương; tiêu chí công dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; khung năng lực thông tin phục vụ HTSĐ cho công dân theo đúng các quy định ban hành của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).
- Tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo theo đúng các quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục thực hiện và xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đến HTSĐ, xây dựng XHHT. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để HTSĐ theo đúng các quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Hoàn thiện mạng lưới trường lớp và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:
- Đẩy mạnh xã hội hóa và đầu tư ngân sách phát triển trường chất lượng cao; phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp học; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật khu nghiên cứu và đào tạo, làng đại học, tổ chức sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Triển khai hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, tạo đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học. Tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế và đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên, giảng viên theo hướng linh hoạt, bảo đảm hợp lý phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nhân tài đối với tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên.
4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các mô hình học tập
a) Đa dạng hóa các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Phát triển đa dạng các loại hình đào tạo theo hướng coi trọng chất lượng, hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trong nước và trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào quá trình dạy và học; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, tạo điều kiện thuận lợi cho người học tự học và HTSĐ.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các TTHTCĐ cấp xã; đa dạng hóa nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của người học, cộng đồng dân cư và đặc điểm kinh tế - xã hội trong từng địa bàn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong điều tra nhu cầu học tập, hướng dẫn, tổ chức các chương trình; tăng cường tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức cho người dân thông qua đài truyền thanh xã, phường, thị trấn, mạng xã hội; giới thiệu, hướng dẫn người dân sử dụng máy tính, điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác để truy cập, khai thác các kho tài nguyên giáo dục mở hữu ích. Tăng cường phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp trong mở lớp đào tạo, bồi dưỡng; phát triển mô hình TTHTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chính quyền các địa phương quan tâm đầu tư phát triển TTHTCĐ nhằm tạo ra địa chỉ tốt để người dân địa phương học tập thường xuyên, HTSĐ.
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao chất lượng các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
d) Tăng cường giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động. Gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên; giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu quả, đúng quy định.
đ) Triển khai thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục; xây dựng văn hóa ứng xử học đường; cung cấp trau dồi kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên.
e) Củng cố, phát triển các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ, giáo dục kỹ năng sống với yêu cầu bắt buộc phải có đủ các điều kiện đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đi đôi với tăng cường quản lí nhà nước; cung ứng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo thiết thực, chất lượng.
g) Phát huy hiệu quả vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân, người lao động. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định mở cơ sở dạy nghề; các cơ sở dạy nghề truyền thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà.
h) Đối với các thiết chế văn hoá: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hoá và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân HTSĐ.
5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy HTSĐ
a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức HTSĐ phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để HTSĐ.
d) Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và nâng cao chất lượng của việc thực hiện đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập”.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực HTSĐ, xây dựng XHHT và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, HTSĐ và xây dựng XHHT; tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị, tổ chức quốc tế uy tín.
b) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam, nhất là người Bắc Ninh ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHHT.
c) Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp để tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo ra các cơ hội học tập cho mọi người.
d) Thành phố Bắc Ninh và thành phố Từ Sơn chủ động rà soát, hoàn thiện các tiêu chí, tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo phân cấp hiện hành. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở, ngành, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để huy động tối đa nguồn lực thực hiện.
2. Nguồn kinh phí huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác. Nội dung và mức chi từ những nguồn kinh phí này được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn kinh phí.
3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo (Cơ quan Thường trực)
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch từng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thành lập BCĐ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng XHHT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng và triển khai Bộ tiêu chí đánh giá, công nhận danh hiệu: “Công dân học tập”, “Huyện học tập”, “Tỉnh học tập”; khung năng lực thông tin phục vụ HTSĐ cho công dân theo hướng dẫn và quy định của Bộ GDĐT.
d) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xây dựng, phát triển các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần HTSĐ đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của tỉnh và của từng địa phương đến năm 2030.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Khuyến học tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài; các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh.
e) Triển khai thực hiện việc tổ chức, đánh giá xây dựng XHHT tại các địa phương; tổ chức kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Huy động đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong ngành Giáo dục chủ động, tích cực tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục mở và tham gia các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo và đề ra những giải pháp thiết thực để nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc, bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương báo cáo UBND tỉnh và Bộ GDĐT.
i) Tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
b) Triển khai các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh cho các đối tượng được hỗ trợ tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
c) Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn, quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền về xây dựng XHHT.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình.
b) Tiếp tục nhân rộng các mô hình HTSĐ trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
c) Bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu HTSĐ của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Tài chính
a) Hằng năm, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành khác.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách đặc thù của tỉnh để tăng cường huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tổ chức học tập nâng cao trình độ, năng lực thông tin, ngoại ngữ cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
8. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp tích cực học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động.
c) Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động để đưa nhiệm vụ nâng cao trình độ, học vấn, tay nghề cho công nhân lao động và thỏa ước lao động tập thể; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức toàn diện; giải quyết hài hòa giữa quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng giữa nghĩa vụ của đoàn viên, người lao động; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
9. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác liên quan.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
c) Đưa nhiệm vụ xây dựng XHHT vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan trong việc chỉ đạo tuyên truyền, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với các đề án, chương trình, kế hoạch khác liên quan. Phối hợp với Sở GDĐT tạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, đơn vị.
Định hướng các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài tuyên truyền về xây dựng XHHT.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội liên quan
11.1. UBMTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các tổ chức thành viên
Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
11.2. Hội Khuyến học tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch thực hiện Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, công nhận các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (thôn, tổ dân phố hoặc tương đương), “Đơn vị học tập” ở cơ sở thuộc cấp xã quản lý giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai tiêu chí về mô hình công dân học tập, mô hình huyện học tập và mô hình tỉnh học tập theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của các địa phương trong tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua hệ thống Hội Khuyến học các cấp; tổ chức nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở GDĐT tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các TTHTCĐ.
d) Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư; trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và trong lực lượng vũ trang tạo nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT thông qua việc xây dựng danh hiệu các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực HTSĐ, xây dựng XHHT.
11.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về HTSĐ, xây dựng XHHT thông qua các phong trào hành động cách mạng, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh thiếu nhi; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
11.4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở GDĐT tham gia tuyên truyền Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT trong phong trào “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới”.
11.5. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức tỉnh
Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo tinh thần xã hội hoá giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hoá các nội dung của Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2021-2030.
b) Tiếp tục kiện toàn BCĐ xây dựng XHHT giai đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương.
c) Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đã được địa phương đề ra.
d) Tăng cường công tác chỉ đạo tiếp tục duy trì, nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại các xã, phường, thị trấn.
đ) Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ và các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý; cân đối, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ các TTHTCĐ.
e) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện mô hình “Đơn vị học tập” trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (thôn, tổ dân phố hoặc tương đương) và “Cộng đồng học tập” cấp xã tại các địa phương theo hướng nâng cao chất lượng; tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận các mô hình học tập và TTHTCĐ cấp xã một cách thiết thực, hiệu quả.
g) UBND thành phố: Bắc Ninh, Từ Sơn chỉ đạo Phòng GDĐT phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan đề xuất đăng ký tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
h) Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác xây dựng XHHT, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương.
i) Tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần HTSĐ đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của địa phương đến năm 2030.
k) Chỉ đạo cơ quan truyền thông và các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn tăng cường thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây dựng XHHT; đưa nhiệm vụ xây dựng XHHT của chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm.
l) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm cụ thể hoá các nội dung của Kế hoạch này thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
CÁC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 374/KH-UBND ngày 14 tháng
7 năm 2022 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp trình |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2130 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Quý I năm 2022 |
2 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Hội Khuyến học tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Quý II năm 2022 |
3 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Hội Khuyến học tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Quý III năm 2022 |
4 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Liên đoàn lao động tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Quý III năm 2022 |
5 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Quý IV năm 2022 |