Kế hoạch 3703/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 3703/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/06/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/06/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Phan Văn Đa |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Lâm Đồng, ngày 14 tháng 06 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội trong tổng thể hệ thống an sinh xã hội đa tầng, linh hoạt và hỗ trợ lẫn nhau, có khả năng bảo vệ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những nhóm dễ bị tổn thương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
- 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó, tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng; mở rộng chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
c) Tầm nhìn đến năm 2030:
- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách và xu hướng quốc tế.
- 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả; nâng cao nhận thức xã hội về chia sẻ trách nhiệm giữa gia đình, Nhà nước và xã hội đối với việc trợ giúp, chăm sóc những người yếu thế.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội:
a) Nghiên cứu, đề xuất sắp xếp lại các chính sách trợ giúp xã hội hiện tại, hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng theo mục tiêu của Đề án trong nguồn ngân sách hiện có; đề xuất mức chuẩn trợ cấp xã hội và các hệ số trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu của xã hội trong từng thời kỳ.
b) Đề xuất hoàn thiện chính sách, phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
c) Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của nhà nước.
4. Quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội:
a) Thống nhất một cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội; bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các sở, ngành liên quan.
b) Cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải quyết công việc, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.