Kế hoạch 3624/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 3624/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/11/2021 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Dương Anh Đức |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3624/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non (sau đây gọi tắt là Nghị định số 105);
Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 105, gồm các nội dung cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố thông qua việc tăng cường các nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất; hỗ trợ thêm kinh phí cho các hoạt động chăm sóc trẻ, cho trẻ mẫu giáo, mầm non, cho giáo viên mầm non.
- Đặc biệt quan tâm xây dựng thêm các chính sách để hỗ trợ giáo dục mầm non cho con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, các vùng khó khăn, các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
- Các chính sách hỗ trợ phải cụ thể, phù hợp từng đối tượng, hòa chung với các chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non mà Thành phố đang triển khai thực hiện.
1. Nhóm giải pháp đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non
1.1. Đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp giáo dục mầm non
- Tăng cường nguồn lực từ ngân sách đầu tư cơ sở vật chất theo các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp giáo dục mầm non, bảo đảm đến năm 2025 đạt 01 phòng/nhóm, lớp; đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình đạt chuẩn và nâng chuẩn về cơ sở vật chất đối với giáo dục mầm non.
- Khuyến khích thu hút các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
- Bố trí dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non trong kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương; củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
1.2. Ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn
- Ưu tiên đầu tư kinh phí địa phương từ các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường, lớp học.
- Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP) được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ:
+ Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2.400.000 đồng/01 tháng/45 trẻ, số dư từ 20 trẻ trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ.
+ Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.
+ Hằng năm, cùng với thời điểm dự toán ngân sách nhà nước, các Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp số trẻ em hiện có của các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gửi Phòng Tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kinh phí theo quy định.
1.3. Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động và chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét và quyết định.
2. Nhóm giải pháp đối với trẻ em mầm non
2.1. Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo
- Trẻ em độ tuổi mẫu giáo thuộc đối tượng hỗ trợ theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng; thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, không quá 9 tháng/năm học.
- Tại thời điểm nhập học đầu mỗi năm học, các cơ sở giáo dục mầm non phổ biến rộng rãi, hướng dẫn cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng hỗ trợ thực hiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa theo Khoản 3 và nộp hồ sơ theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
- Trình tự, thời gian và phương thức thực hiện: các cơ sở giáo dục mầm non, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4, 5 Điều 7 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
2.2. Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp