ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 13 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM
NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ kết quả chấm điểm, đánh giá của
Thanh tra Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2021 đối với
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Rà soát, đánh giá việc triển khai thực
hiện các tiêu chí chấm điểm thông qua kết quả chấm điểm của Thanh tra Chính phủ
năm 2021. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
PCTN của Tỉnh.
2. Yêu cầu
- Đánh giá phải khách quan, chỉ rõ điểm
mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện công tác PCTN thời gian qua thông qua các
tiêu chí chấm điểm.
- Đưa ra các giải
pháp khắc phục cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn; phân công rõ trách nhiệm
thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Đánh giá việc
triển khai thực hiện công tác PCTN theo các tiêu chí chấm điểm
Đánh giá công tác PCTN đã được quy định
tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và được hướng dẫn chi tiết tại Chương
III Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Kết quả được Thanh tra Chính phủ thông báo qua các năm như sau:
- Năm 2020, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
được Thanh tra Chính phủ chấm 54,44/100 điểm (tăng 3,85 điểm so với năm 2019).
- Năm 2021, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
được Thanh tra Chính phủ chấm 60,22/100 điểm (tăng 5,78 điểm so với năm 2020).
2. Mục tiêu, nhiệm
vụ
- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác
PCTN trên địa bàn tỉnh.
- Cải thiện điểm số đánh giá công tác
PCTN của Tỉnh, nhất là các chỉ số có điểm số chiếm tỷ trọng cao và ảnh hưởng lớn
đến tổng điểm, trong đó:
+ Các chỉ số không có điểm năm 2021
là: kết quả kiểm soát xung đột lợi ích; kết quả xử lý vi phạm Chỉ thị
10/CT-TTg; kết quả công tác thanh tra, kiểm tra công tác phòng ngừa tham nhũng
trong doanh nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài Nhà nước; việc phát hiện hành vi
tham nhũng qua hoạt động kiểm tra, giám sát; kết quả xử lý hành vi khác vi phạm
pháp luật về PCTN.
+ Các chỉ tiêu có điểm thấp năm 2021
là: thực hiện công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật PCTN;
phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giám sát, phản ánh, tố cáo; kết
quả xét xử vụ án liên quan đến tham nhũng; thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bằng
biện pháp tư pháp.
+ Các chỉ tiêu có thể đạt điểm cao hơn
trong thời gian tới là: tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về PCTN; việc
tiếp công dân của người đứng đầu; thực hiện công khai, minh bạch theo quy định
tại Điều 10 của Luật PCTN; việc ban hành kế hoạch và thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; việc phát hiện và xử lý hành vi
tham nhũng, hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN,...
3. Nội dung thực
hiện
3.1. Việc xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về PCTN
Hàng năm, các Sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
và báo cáo đầy đủ các nội dung sau:
- Công tác xây dựng hoặc tham mưu xây
dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN.
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về PCTN.
- Công tác kiểm tra, theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTN.
3.2. Tiếp công
dân của người đứng đầu
Thực hiện nghiêm quy định về tiếp
công dân của người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của
Luật Tiếp công dân.
3.3. Thực hiện
công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 của Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
công khai, minh bạch trong hoạt động về các nội dung công việc liên quan đến:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật
có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài
chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Công tác tổ chức cán bộ của cơ
quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật
có nội dung không thuộc trường hợp quy định nêu trên mà theo quy định của pháp
luật phải công khai, minh bạch.
- Thủ tục hành chính liên quan đến giải
quyết hồ sơ, yêu cầu công việc của người dân, doanh nghiệp.
Việc công khai, minh bạch trong hoạt
động về các nội dung nêu trên được thực hiện bắt buộc bằng hình thức đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang/Cổng thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị, địa phương và được biên tập, sắp xếp thành hệ thống chỉ
tiêu, nhóm công việc, giúp thuận tiện cho công tác tra cứu, kiểm tra, giám sát
của người dân và cơ quan chức năng.
3.4. Công tác
thanh tra, kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện định mức, chế độ, tiêu chuẩn
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thường
xuyên rà soát để sửa đổi, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ; công khai quy
định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; triển khai thực hiện và công khai kết quả
thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định. Hàng năm, tiến
hành tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm.
Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhằm
phát hiện các hành vi vi phạm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý, kiến
nghị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
3.5. Kiểm soát
xung đột lợi ích
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch, tiến hành rà soát, kiểm soát, xử lý kịp thời theo quy
định tại Điều 23 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và quy định tại Mục 3
Chương IV Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng đối với các
trường hợp xung đột lợi ích xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ.
3.6. Chuyển đổi
vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với
người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu,
trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị
trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
3.7. Kiểm soát
tài sản, thu nhập
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức
triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê khai, công khai và kiểm
soát bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai; tiếp nhận,
quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
Hàng năm, Thanh tra tỉnh tham mưu
UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập
theo định hướng của Thanh tra Chính phủ và tổ chức thực hiện xác minh tài sản,
thu nhập theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3.8. Thực hiện
Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng
năm xây dựng Kế hoạch để triển khai, tổ chức thực hiện với nội dung tập trung
vào việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục duy trì các đường dây nóng để
tiếp nhận, xử lý các ý kiến phản ánh về tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu của
cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, xử lý kịp thời những thông tin phản ánh của doanh nghiệp, nhà đầu tư về
khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
và hành vi gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi công vụ.
3.9. Phòng ngừa
tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài Nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tư pháp và Thanh tra tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng cho lãnh đạo và người lao động tại các doanh
nghiệp, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
Các doanh nghiệp, tổ chức, khu vực
ngoài Nhà nước xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm tra, kiểm soát
nội bộ; quy định về biện pháp công khai, minh bạch trong hoạt động; về kiểm
soát xung đột lợi ích và chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của thành viên, hội viên, tích cực tham gia vào việc
hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Thanh tra tỉnh tiếp tục hướng dẫn,
triển khai thực hiện quy định của pháp luật về PCTN; tiến hành đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật về PCTN trong doanh
nghiệp, tổ chức, khu vực ngoài Nhà nước.
3.10. Phát hiện
hành vi tham nhũng qua kiểm tra, thanh tra, giám sát và giải quyết đơn phản
ánh, tố cáo tham nhũng; tiếp nhận thông tin về tham nhũng
Nâng cao chất lượng công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nói chung,
các hành vi tham nhũng nói riêng.
Phân loại, theo dõi riêng đối với đơn
thư, phản ánh có nội dung tố cáo liên quan đến tham nhũng ngay từ khâu tiếp nhận
và quá trình giải quyết làm cơ sở để đánh giá, chấm điểm.
Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám
sát và giải quyết tố cáo tham nhũng, nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm, tham nhũng thì phải chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến cơ quan điều tra có
thẩm quyền để thụ lý, điều tra, xử lý theo quy định; không chờ đến khi kết thúc
quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo,... mới chuyển hồ sơ
vụ việc.
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh; các cơ quan
báo chí tiếp tục nâng cao khả năng phát hiện hành vi tham nhũng qua công tác
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn tỉnh, kịp thời kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định khi tiếp nhận thông
tin về tham nhũng và phát hiện hành vi tham nhũng qua hoạt động giám sát.
3.11. Xử lý vi
phạm đối với tổ chức, cá nhân
Quá trình thanh tra, kiểm tra, điều
tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính về tham nhũng, các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, điều tra, các sở, ngành và UBND các cấp thực hiện xử lý theo quy
định hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Sau khi có kết luận thanh tra, kiểm
tra, điều tra đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng; nếu không đủ yếu tố cấu
thành tội phạm thì các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra chuyển nội dung kết
luận vi phạm về tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức đến cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức để xem xét, xử lý kỷ luật hành chính
đối với các cá nhân có sai phạm theo quy định. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật
nếu kéo dài thời gian xem xét, xử lý, để hết thời hạn, thời hiệu xử lý kỷ luật
theo quy định.
3.12. Xử lý
trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng
Khi có kết quả xử lý, giải quyết các
vụ việc, vụ án tham nhũng của các cơ quan chức năng, các cơ quan có thẩm quyền
quản lý cán bộ phải xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đã để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình
quản lý, phụ trách.
3.13. Thu hồi
tiền, tài sản tham nhũng
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả các giải pháp đã nêu trong Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày
14/01/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 08/12/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị
thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Cụ thể:
- Quá trình thanh tra, kiểm tra, giám
sát và giải quyết tố cáo tham nhũng, các cơ quan hành chính Nhà nước cần sử dụng
kịp thời biện pháp hành chính để thu hồi ngay tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng
trái phép hoặc thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật về tham nhũng gây ra. Đồng
thời, văn bản kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát phải xác định rõ tính chất,
mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân làm cơ sở để
xử lý thu hồi.
- Quá trình điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án các vụ việc, vụ án tham nhũng, các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân và Thi hành án dân sự cần tích cực
áp dụng biện pháp thu hồi tiền, tài sản tham nhũng trong từng khâu của quá
trình xử lý, giải quyết vụ việc. Vận động đương sự tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
trả lại tiền, tài sản; sử dụng các biện pháp thu giữ, tạm giữ, kê biên, phong tỏa
tài sản, cưỡng chế thi hành án,... để đảm bảo thu hồi triệt để tiền, tài sản bị
chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chủ
động xây dựng kế hoạch chi tiết, đề ra các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
công tác PCTN; định kỳ báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp cùng với báo cáo
công tác PCTN 6 tháng, báo cáo năm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
nếu kết quả chấm điểm thuộc trách nhiệm cơ quan, đơn vị đạt thấp, làm ảnh hưởng
đến điểm số và vị trí xếp hạng của Tỉnh.
2. Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Nội chính, UBKT Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Công an, VKSND, TAND, Cục THA tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Các đơn vị SNCL và DNNN thuộc tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|