Kế hoạch 357/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 357/KH-UBND
Ngày ban hành 11/09/2023
Ngày có hiệu lực 11/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Trọng Hài
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 357/KH-UBND

Lào Cai, ngày 11 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG HỢP LƯU VỰC SÔNG HỒNG - THÁI BÌNH THỜI KỲ 2021-2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 06/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2021- 2023, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai thực hiện các quy hoạch tổng thể quốc gia, lưu vực sông và địa phương về tài nguyên nước trong giai đoạn 2021-2030, thực hiện tích trữ, điều hoà, phân bổ tài nguyên nước một cách công bằng, hợp lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả gắn với bảo vệ phát triển bền vững tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và tác hại do nước gây ra, đảm bảo an ninh nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a. Tích trữ, điều hoà, phân bổ nguồn nước đảm bảo lợi ích giữa các địa phương, các đối tượng sử dụng nước trong khu vực, giữa khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khan hiếm nước và vùng đô thị tập trung dân cư. Khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nước, bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia, lưu vực, vùng.

b. Bảo vệ nguồn nước mặt, nước dưới đất, từng bước đảm bảo số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

c. Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, phòng, chống sụt, lún mặt đất.

d. Điều tra, đánh giá sức chịu tải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh, từ đó khoanh vùng các khu vực có nguồn nước mặt có nguy cơ bị suy thoái, cạn kiệt, đặc biệt các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, theo dõi và phục hồi mực nước dưới đất tại các khu vực bị suy giảm quá mức.

e. Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản gồm:

- 100% các vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối được giám sát, có lộ trình giám sát tự động, trực tuyến phù hợp.

- Thực hiện điều tra, công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải, dòng chảy tối thiểu và hạn ngạch xả thải trên các sông, suối nội tỉnh; khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải và hạn ngạch xả thải vào hồ chứa nước, các kênh dẫn, chuyển nước của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;

- 100% công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy định.

- 100% hồ, ao, đầm trong danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp đã được UBND tỉnh công bố được quản lý chặt chẽ, đảm bảo chức năng điều hoà, phòng, chống lũ và cấp nước.

- 50% nguồn nước thuộc đối tượng phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước được cắm mốc hành lang bảo vệ.

- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý qua hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt trên 85%; 100% các khu, cụm công nghiệp mới hình thành được đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải.

- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%; 100% dân số nông thôn được cấp được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 50% hộ dân được sử dụng nước sạch theo Quy chuẩn của Bộ Y tế.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

a. Duy trì, phát triển tài nguyên nước, điều hoà, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài nguyên nước xuyên biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc.

b. Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, đảm bảo số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tác hại do nước gây ra. Thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

c. Phục hồi các nguồn nước, dòng sông bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng (nếu có).

d. Bổ sung và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tài nguyên nước phù hợp với giai đoạn và trình độ phát triển của tỉnh, đảm bảo an ninh nguồn nước, nâng cao giá trị của tài nguyên nước phù hợp với xu hướng phát triển của quốc gia và thế giới.

II. NHIỆM VỤ

[...]