ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3448/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 25 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
Thực hiện Công văn số 5281/BKHĐT-HTX
ngày 07/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo tình hình thực
hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến năm 2016 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể năm 2017 như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác:
- Về hợp tác xã
(HTX): Trong 6 tháng đầu năm có 01 HTX thành lập mới, với
tổng vốn đăng ký 10 tỷ đồng, ước đến cuối năm 2016 có 02 HTX thành lập mới,
nâng tổng số HTX trên địa bàn tỉnh 78 HTX, bằng 90,7% kế
hoạch. Doanh thu bình quân năm 2016 ước đạt 1.800 triệu đồng/HTX, đạt 100% kế hoạch; lợi nhuận bình quân ước đạt 160 triệu/HTX, bằng 100% kế
hoạch; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX ước đạt 29 triệu
đồng/năm, bằng 96,7% kế hoạch, tăng 7,4% so với năm 2015;
- Về Tổ hợp tác
(THT): Trong 6 tháng đầu năm có 30 THT thành lập mới, ước thực hiện cả năm có
khoảng 45 THT được thành lập mới, nâng tổng số THT đang hoạt động đến cuối năm
2016 là 1.205 THT, tăng 0,4% so kế hoạch, trong đó số THT
có đăng ký hoạt động với UBND cấp xã là 590 THT, chiếm 49%
tổng số THT; doanh thu bình quân của THT năm 2016 ước đạt 190 triệu đồng/năm,
tăng 5,6% so với kế hoạch; lợi nhuận bình
quân ước đạt 40 triệu đồng/năm, tăng 5,3% so với kế hoạch.
2. Về thành viên, lao động của hợp
tác xã, tổ hợp tác:
- Thành viên HTX: Toàn tỉnh hiện có
30.155 thành viên, trong đó thành viên gia nhập mới trong 6 tháng đầu năm 2016
là 73 thành viên, dự kiến đến cuối năm có khoảng 30.250
thành viên, bằng 99% kế hoạch. Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong các
HTX ước đạt 430 lao động, trong đó có 300 lao động đồng thời là thành viên HTX;
- Thành viên THT: Tính đến 30/6/2016, có 11.500 thành viên, dự kiến 6 tháng cuối năm có khoảng
300 thành viên mới gia nhập, nâng tổng số thành viên THT đến cuối năm 2016 có
khoảng 11.800, tăng 3% so với kế hoạch năm 2016.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp
tác xã, tổ hợp tác: Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
tính đến 30/6/2016 là 390 người, trong đó: Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp là 97 người, chiếm 24,8%; trình độ
cao đẳng, đại học là 45 người, chiếm 11,5% tổng số cán bộ quản lý.
II. ĐÁNH GIÁ THEO
LĨNH VỰC:
1. Lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản:
- Toàn tỉnh hiện có 45 HTX đang hoạt
động, trong đó có 44 HTX dịch vụ nông nghiệp và 01 HTX ngư nghiệp, với tổng số
14.805 thành viên, bình quân một HTX khoảng 329 thành viên, tập trung chủ yếu ở
các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm về lúa, nho, rau củ các loại..., có
khoảng 30-35% hộ nông dân, ngư dân là thành viên HTX;
- Hoạt động của các HTX nông nghiệp
tiếp tục được duy trì và có bước phát triển, từng bước khẳng định HTX là vai
trò nền tảng trong tổ chức lại sản xuất ở nông thôn theo hướng làm ăn mới, liên
kết các HTX và các doanh nghiệp hình thành các liên minh sản xuất và tiêu thụ một
số sản phẩm nông nghiệp của tỉnh như: Sản xuất lúa giống, nho, táo, hành, tỏi,
rau sạch; chăn nuôi dê, cừu...; hoạt động dịch vụ của các HTX ngày càng đa dạng,
hiện nay có 21 loại dịch vụ mà các HTX tổ chức phục vụ cho xã viên1; một số HTX chủ động hợp
tác, liên kết với các doanh nghiệp trong việc ứng trước vật tư, phân bón, giống
cây trồng, góp phần giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư ban đầu cho các hộ thành
viên;
- Doanh thu bình quân của HTX nông
nghiệp năm 2016 ước đạt 1.600 triệu đồng/năm, trong đó
doanh thu đối với thành viên là 1.360 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của
HTX khoảng 164 triệu đồng/năm.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp: Hiện có 08 HTX, với trên 600 thành viên, bình quân một HTX có 75 thành viên, bao gồm: 02 HTX
sản xuất và sửa chữa cơ khí phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sửa chữa,
hàn - tiện các thiết bị ô tô, xe máy; 03 HTX kinh doanh dịch vụ chế biến gỗ, đá
mỹ nghệ, thêu ren, may công nghiệp, chế biến nước mắm, dệt chiếu cói; 02 HTX hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm làng nghề
truyền thống (Dệt thổ cẩm Mỹ nghiệp và Gốm Bầu Trúc) và 01 HTX kinh doanh điện
nông thôn, số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 369 lao động,
trong đó có 257 lao động đồng thời là thành viên HTX.
Hoạt động của các HTX trong lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì và đang có chiều hướng phát triển,
nhất là các HTX sản xuất các mặt hàng làng nghề truyền thống như: Dệt thổ cẩm,
gốm, gỗ mỹ nghệ, đá mỹ nghệ...; một số
HTX đã tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm,
xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể như: Dệt thổ cẩm Mỹ
Nghiệp, Gốm Bầu Trúc, nho Văn Hải..., góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, tăng
thu nhập cho thành viên.
Doanh thu bình quân của HTX hoạt động
trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp năm 2016 ước đạt 1.800 triệu đồng, trong đó
có doanh thu đối với thành viên là 1.260 triệu đồng/năm; lợi
nhuận bình quân một HTX khoảng 250 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong HTX đạt 28 triệu đồng/người/năm.
3. Lĩnh vực xây dựng: Có 03 HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với
141 thành viên, trong đó có 12 lao động làm việc thường
xuyên, đồng thời là thành viên. Doanh thu bình quân của HTX xây dựng năm 2016 ước
đạt 1.000 triệu đồng/năm, trong đó doanh thu đối với thành viên là 700 triệu đồng/năm;
lợi nhuận bình quân của HTX 120 triệu/năm; thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên, đồng thời là thành viên là 24 triệu đồng/năm.
4. Lĩnh vực tín dụng: Hiện có 03 tổ chức tín dụng là HTX hoạt động dưới hình thức Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND), với tổng số 6.286 thành viên; tổng số lao động làm việc thường
xuyên tại 03 QTDND là 27 người, trong đó có 15 lao động đồng thời là thành
viên. Các QTDND đã có nhiều giải pháp linh hoạt, chủ động điều hành, cân đối
nguồn vốn đảm bảo khả năng chi trả và
kinh doanh có lãi, đáp ứng khá tốt nguồn vốn cho các thành viên.
Tính đến đến ngày 30/6/2016, tổng vốn hoạt động của 3 QTDND là 77.497 triệu đồng; tổng dư nợ cho
vay đạt 69.606 triệu đồng, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn đối với các
thành viên là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản, với dư nợ 65.235 triệu đồng, chiếm
93,7%; cho vay trung và dài hạn 4.371 triệu đồng, chiếm 6,3% tổng dư nợ; lợi
nhuận bình quân năm 2016 ước đạt 350 triệu đồng, tăng
6,06% so với năm 2015; thu nhập bình quân lao động làm việc thường xuyên là 45
triệu đồng/người/năm, tăng 7,14% so với năm 2015.
5. Lĩnh vực vận tải: Hoạt động của các HTX kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô tiếp tục
được duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa. Tính đến ngày 30/6/2016, có 02
HTX với 248 thành viên hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách; doanh thu
bình quân của HTX vận tải năm 2016 ước đạt 600 triệu đồng/HTX; thu nhập bình
quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX đạt 38
triệu đồng/năm, tăng 5,5% so với năm 2015.
III. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ:
1. Kết quả triển khai triển khai Luật
Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương:
Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản2 chỉ đạo các
Sở, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế tập thể; trọng tâm là Luật Hợp tác xã, Kết luận số 56-KL/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật
hợp tác xã; Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày
24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Hợp tác. Kết quả, đến ngày 30/6/2016,
có 61/61 HTX đã hoàn thành việc chuyển đổi theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
Đồng thời, UBND tỉnh đã tổ chức lại
Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh (tại Quyết định số 1004/QĐ-UBND
ngày 25/4/2016, gồm 22 thành viên, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban) để
chỉ đạo, điều phối, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch về phát triển kinh tế tập thể; hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; phê duyệt Đề án kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 12/7/2016, trong đó thành lập mới Phòng
Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo tinh thần Kết
luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Ngoài ra, UBND tỉnh quyết định thành lập các Tổ công tác liên ngành để rà
soát, hướng dẫn, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của HTX, nhất là vướng
mắc trong tiếp cận tín dụng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ.
2. Kết quả triển
khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác
xã:
- Về chính sách
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX được quan tâm, Liên minh HTX tỉnh
đã phối hợp với Liên minh HTX Việt Nam tổ chức Lớp tập huấn nâng cao năng lực quản
trị chất lượng sản phẩm cho 60 cán bộ quản lý của các HTX, với tổng kinh phí 50
triệu đồng; phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức 02
hội thảo chuyên đề về liên kết sản xuất, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
trong nông nghiệp; đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang
phối hợp với Vụ Hợp tác xã - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lớp tập huấn nâng
cao năng lực về Quản trị hợp tác xã cho lãnh đạo các HTX,
dự kiến tổ chức vào cuối tháng 8/2016;
- Về chính sách
đất đai: Tính đến nay, có 29 HTX được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất không thu
tiền sử dụng đất để xây dựng văn phòng, nhà kho, sân phơi, cửa hàng kinh doanh,
dịch vụ... với diện tích 31,4 ha; 17 HTX được thuê đất dự
phòng, đất chưa sử dụng để xây dựng trại chăn nuôi, sản xuất lúa giống với tổng
diện tích được thuê là 5,4 ha, góp phần tạo điều kiện cho các HTX ổn định hoạt
động sản xuất, kinh doanh;
- Chính sách tài chính - tín dụng:
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp hỗ
trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho HTX trong việc tiếp cận chính sách tín
dụng nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ, thông qua các cuộc họp chuyên đề, hoặc làm việc trực tiếp với Ngân
hàng, HTX nhằm tạo thuận lợi hơn cho các HTX. Kết quả, đến ngày 30/7/2016, tổng
dư nợ tín dụng khu vực kinh tế tập thể trên 1.520 triệu đồng, trong đó có 04
HTX được vay vốn trên 735 triệu đồng và có 03 HTX khác được
Ngân hàng ký cam kết cho vay với tổng số tiền 950 triệu đồng, góp phần tạo điều
kiện cho các HTX đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh;
- Chính sách hỗ trợ khoa học - công
nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ cho xây dựng nhãn hiệu, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ tập thể cho 06 nhóm sản phẩm đặc thù của tỉnh gồm: Táo Ninh Thuận,
Tỏi Phan Rang, Dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp, Gốm Bàu Trúc, Rau an toàn An Hải, Rau an
toàn Văn Hải, Măng khô Bác Ái;
- Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại được quan tâm, đã hỗ trợ 100 triệu đồng cho HTX Dịch vụ - Tổng hợp
Phước Thắng đầu tư thiết bị sấy, chế biến nông sản và hỗ trợ 03 HTX tham gia
các Hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại tại một số tỉnh ở khu vực Miền Trung
và phía Nam. Qua đó, giúp các HTX tiếp cận thị trường, trao đổi thông tin, học
tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, thiết lập mối quan hệ kinh tế giữa các
HTX với nhau và giữa HTX với doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của HTX.
3. Kết quả đăng
ký lại, chuyển đổi HTX trên địa bàn tỉnh:
Tính đến 30/6/2016, có 61 HTX đang hoạt động đã hoàn thành chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt
động theo Luật Hợp tác xã 20123; 01 hợp tác
xã HTX chuyển sang doanh nghiệp4
và 14 HTX đã ngừng hoạt động, chờ giải thể hoặc chuyển hoạt động sang hình thức
khác. Vốn điều lệ bình quân của các HTX sau chuyển đổi khoảng
360 triệu đồng/HTX.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy quản lý của
các HTX sau chuyển đổi cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định
Luật Hợp tác xã, gồm: Đại hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Ban Kiểm soát, trong đó: Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị 03 người, phần lớn Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành,
Ban Kiểm soát từ 01-03 thành viên; các HTX đều xây dựng lại Điều lệ, quy định
rõ quyền và nhiệm vụ của thành viên trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo
hợp đồng, phân phối thu nhập, xác định lại giá trị vốn góp, huy động góp vốn bổ
sung, tổ chức lại hoạt động các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ bảo đảm phục vụ
thành viên,...; một số HTX thực hiện tốt việc hạch toán kế
toán theo quy định.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
1. Kết quả đạt được: Trong 6 tháng đầu năm 2016, Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ
đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt bằng nhiều giải pháp cụ thể,
thiết thực nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh
theo tinh thần Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19/CT-TTg của
Thủ tướng thông các cuộc họp chuyên đề hoặc làm việc trực
tiếp với HTX, qua đó đã kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi
hơn cho HTX, THT phát triển; hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh tiếp tục
duy trì ổn định và có bước phát triển; công tác chuyển đổi
HTX đạt kết quả tốt; hoạt động của HTX sau chuyển đổi đã có những chuyển biến
tích cực; một số mô hình HTX kiểu mới bước đầu phát huy hiệu quả, góp phần thúc
đẩy phát kinh tế tập thể ngày càng phát triển, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh.
2. Một số tồn tại, hạn chế: Ngoài những kết quả đạt được, tình hình hoạt động và công tác chỉ đạo
trong lĩnh vực kinh tế tập thể còn một số mặt tồn tại, hạn chế, cụ thể:
- Năng lực quản trị của HTX nhìn
chung còn hạn chế; hoạt động của HTX chủ yếu là làm dịch vụ trong nội bộ thành
viên, giá trị gia tăng sản phẩm chưa nhiều, hiệu quả kinh doanh thiếu ổn định;
- Hầu hết HTX có quy mô nhỏ, mức vốn
bình quân thấp, khả năng huy động vốn còn hạn chế; một số HTX thiếu vốn hoạt động,
nhưng việc tiếp cận chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ còn nhiều khó khăn;
- Trong điều kiện ngân sách tỉnh khó
khăn nên kinh phí để triển khai các hoạt động hỗ trợ cho HTX còn hạn chế (bình
quân khoảng 100-120 triệu đồng/năm); các hoạt động hỗ trợ chủ yếu từ các chương
trình của Bộ, ngành Trung ương như: Đào tạo nghề, khuyến công, xúc tiến thương
mại...
- Việc triển khai quán triệt các chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập
thể ở một số ngành, địa phương làm chưa thường xuyên, thiếu chiều sâu; nhận thức
của một bộ phận cán bộ, nhân dân về mục đích, ý nghĩa của HTX chưa đầy đủ, chưa
thật sự tin tưởng vào mô hình HTX kiểu mới, có lúc, có nơi còn tư tưởng phân biệt
và xem nhẹ vai trò của kinh tế tập thể.
3. Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế:
- Về
khách quan: Triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể năm 2016, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, tình hình nắng hạn gay gắt kéo dài trên diện rộng,
đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh nói chung và hoạt
động của kinh tế tập thể nói riêng; mặt khác, hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể
về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng, mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ hợp tác
xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, nên
việc tổ chức thực hiện ở địa phương còn lúng túng.
- Về
chủ quan:
+ Việc triển khai quán triệt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể ở một số
Sở, ngành, địa phương chưa tốt, còn mang nặng hình thức, thiếu chiều sâu;
+ Nhận thức của lãnh đạo một số Sở,
ngành, địa phương về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể còn hạn chế, do đó
chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến việc đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể;
+ Công tác chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể chưa đồng bộ, có trường hợp
còn chậm, thiếu kịp thời; công tác tổng kết và nhân rộng các mô hình sản xuất mới
còn chậm,...
+ Bản thân các thành viên quản lý HTX
thiếu sự chủ động trong quản lý điều hành, chưa khai thác có hiệu quả các nguồn
nội lực để vươn lên; trong quá trình quản lý điều hành của HTX, có trường hợp
chưa tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc hoạt động cũng như các quy định của Nhà nước
về chế độ quản lý HTX, nhất là trong hạch toán kế toán.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
Trong năm 2017, dự báo tình hình kinh tế - xã hội sẽ có chuyển biến tích cực, cùng với
việc triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ sẽ tạo động
lực thúc đẩy hoạt động của kinh tế tập thể có những chuyển biến tích cực hơn, Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2017, với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:
I. Định hướng
phát triển kinh tế tập thể:
1. Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát
triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng
cốt; khuyến khích phát triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết
sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến
để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp.
2. Chú trọng phát triển các HTX ở các
xã theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của
tỉnh, nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện
để các THT liên kết, phát triển thành HTX; các HTX liên kết, phát triển thành
Liên hiệp HTX.
3. Khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, lồng ghép việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, mở rộng liên kết hợp tác, nhất là HTX sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có
lợi thế cạnh tranh, có giá trị kinh tế cao như: Nho, táo, hành, tỏi, nha đam,
rau sạch,... góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTX, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ thành viên.
II. Mục tiêu tổng
quát: Đẩy mạnh xây dựng, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể; tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển vững mạnh, đưa kinh tế tập thể trở
thành thành phần kinh tế có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm,
xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên
và cộng đồng dân cư, nhất là ở những vùng nông thôn, miền núi.
III. Mục tiêu cụ
thể:
1. Giá trị gia tăng của khu vực kinh tế tập thể đóng góp vào GRDP của Tỉnh đạt 9-10%.
2. Phấn đấu số
HTX thành lập mới khoảng 4 - 6 HTX và khoảng 45 - 50 THT thành lập mới.
3. Số lượng
thành viên thu hút mới khoảng 1.000 - 1.200 thành viên, trong đó có khoảng 200
- 300 thành viên HTX và khoảng 800 - 900 thành viên THT.
4. Doanh thu
bình quân của HTX đạt khoảng 1.800 - 1.900 triệu đồng/HTX/năm; doanh thu bình của
THT đạt khoảng 200 - 250 triệu đồng/THT/năm.
5. Thu nhập bình quân của HTX khoảng
180 - 200 triệu đồng/HTX/năm, THT đạt khoảng 40 - 50 triệu đồng/THT/năm;
IV. Một số nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật HTX năm 2012, các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể theo tinh thần Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã nhằm nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và nhân dân hiểu đúng, đầy đủ hơn về bản chất và mô
hình HTX kiểu mới, các quan điểm, chủ trương, chính sách và định hướng phát triển
kinh tế tập thể, tạo đồng thuận cao trong tư tưởng và hành động của cán bộ và
nhân dân trong tổ chức thực hiện.
2. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể:
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các cấp,
bảo đảm đủ cán bộ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể, HTX; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh
tế tập thể tỉnh, cấp huyện; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn và cơ chế phối hợp của các các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các
tổ chức đoàn thể trong hỗ trợ phát triển và quản lý kinh tế
tập thể;
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể từ tỉnh đến huyện, cơ sở;
- Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám
sát, hỗ trợ hoạt động của HTX bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã
và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
3. Thực hiện chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển kinh tế tập thể:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định
số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới
HTX; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và
thành viên HTX; hỗ trợ HTX tham gia các hội nghị xúc tiến thương mại, ứng dụng
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế biến nông sản,... Dự kiến tổng kinh
phí hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể năm 2017 khoảng 3.650 triệu đồng, trong
đó Ngân sách Trung ương 3.020 triệu đồng và ngân sách địa
phương 630 triệu đồng (Có biểu chi tiết đính kèm);
- Tranh thủ các nguồn lực từ các
Chương trình, đề án của Chính phủ, nguồn vốn của các nhà
tài trợ, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là đầu tư hạ tầng giao thông đến vùng nguyên liệu
tập trung,... để tạo động lực thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển; nâng cao vai
trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ liên doanh, liên kết giữa các HTX với
nhau và giữa các HTX với doanh nghiệp trong hợp tác sản xuất, kinh doanh;
nghiên cứu thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, tạo điều
kiện cho các HTX tiếp cận nguồn vốn ưu đãi lãi suất thấp để đầu tư mở rộng sản
xuất, kinh doanh;
- Tổ chức tổng kết và nhân rộng các mô hình mới có hiệu quả, gắn với xây dựng các mô hình liên kết
sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
4. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, hiệp hội trong phát triển kinh tế tập thể:
- Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh, bảo đảm thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập HTX, hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, THT, nhằm nâng cao năng lực quản trị và tổ chức sản
xuất, kinh doanh cho các HTX, THT;
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị xã hội để làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển
kinh tế hợp tác, HTX; tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước, Liên minh HTX tỉnh trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2017, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 của Tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất
các giải pháp hiệu quả để UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình hỗ trợ
phát triển HTX trong dự toán ngân sách của Tỉnh năm 2017 theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
quản lý của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm báo cáo tình hình thực hiện
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
VI. Một số kiến
nghị, đề xuất:
Nhằm tăng cường hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, để kinh tế tập thể thật sự trở thành thành phần kinh tế có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương:
1. Về thể chế: Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã, nhất là các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về miễn tiền, giảm tiền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
Hướng dẫn cụ thể về điều kiện, tiêu
chí thụ hưởng, mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ thực hiện các Chương trình
hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; về xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường; về khoa học công nghệ và hỗ trợ, ưu đãi đối với
HTX, liên hiệp HTX,... theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Về kinh phí hỗ trợ phát triển
HTX: Ninh Thuận là Tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội
còn nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách Trung ương, kinh
phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX còn nhiều hạn chế. Để
giúp địa phương có điều kiện triển khai các cơ chế, chính sách về
hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong năm 2017, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài Chính quan tâm, xem xét hỗ trợ 100% kinh phí để triển khai thực hiện./.
(Đính
kèm các Phụ lục biểu Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017)
Nơi nhận:
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính (b/c);
- Liên minh HTX Việt Nam (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, PCT. UBND tỉnh Trần
Quốc Nam;
- Các Sở, ban, ngành, các Hội
đoàn thể cấp tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (L.T.Dũng), KT,
TH, VX;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ KẾ
HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 3448/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
7,9
|
10,0
|
|
9,0
|
9-10
|
2
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
75
|
86
|
76
|
78
|
80
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
8
|
5
|
1
|
3
|
4
|
|
Số hợp tác xã giải thể
|
HTX
|
0
|
2
|
0
|
2
|
4
|
|
Số hợp tác xã
đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012
|
HTX
|
0
|
61
|
61
|
61
|
0
|
3
|
Tổng số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
30.082
|
30.300
|
30.155
|
30.255
|
30.405
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên
mới
|
Thành
viên
|
157
|
218
|
73
|
100
|
150
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
|
Thành
viên
|
320
|
430
|
415
|
430
|
450
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
100
|
130
|
150
|
160
|
170
|
|
Số lao động là thành viên hợp tác
xã
|
Người
|
220
|
300
|
290
|
300
|
320
|
5
|
Doanh thu bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
1.712
|
1.800
|
900
|
1.800
|
1.900
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên
|
Triệu
đồng/năm
|
1.150
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.300
|
6
|
Lãi bình quân một hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
140
|
160
|
150
|
160
|
180
|
7
|
Thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong hợp tác xã
|
Triệu
đồng/năm
|
27
|
30
|
|
29
|
32
|
8
|
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
|
Người
|
375
|
385
|
380
|
390
|
400
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
80
|
97
|
|
97
|
110
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
38
|
45
|
|
45
|
50
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số liên hiệp hợp tác xã
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp
HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
Số liên hiệp
HTX giải thể
|
LH
HTX
|
-
|
-
|
|
-
|
|
2
|
Tổng số hợp tác xã thành viên
|
HTX
|
-
|
-
|
|
-
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp
HTX
|
Người
|
-
|
-
|
|
-
|
|
III
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.160
|
1.200
|
1.180
|
1.205
|
1.255
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
THT
|
120
|
40
|
30
|
45
|
50
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền xã/phường/thị trấn
|
THT
|
566
|
590
|
580
|
590
|
630
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành
viên
|
11.000
|
11.400
|
11.500
|
11.800
|
12.700
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
500
|
700
|
800
|
800
|
900
|
3
|
Doanh thu bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
150
|
180
|
|
190
|
210
|
4
|
Lãi bình quân một tổ hợp tác
|
Triệu
đồng/năm
|
35
|
38
|
|
40
|
42
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP
TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 3448/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
1
|
HỢP TÁC XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hợp tác xã
|
HTX
|
75
|
78
|
76
|
78
|
80
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp
|
HTX
|
51
|
53
|
51
|
53
|
53
|
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
7
|
8
|
8
|
8
|
10
|
2
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LHHTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Liên hiệp Hợp tác xã
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX nông - lâm - ngư nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX xây dựng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX tín dụng
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX thương mại
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX vận tải
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
|
LHHTX khác
|
LHHTX
|
|
|
|
|
|
3
|
TỔ HỢP
TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.160
|
1.200
|
|
1.205
|
1.255
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
892
|
930
|
|
935
|
950
|
|
Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
73
|
75
|
|
75
|
80
|
|
Tổ hợp tác xây
dựng
|
THT
|
13
|
13
|
|
13
|
13
|
|
Tổ hợp tác tín dụng
|
THT
|
182
|
182
|
|
182
|
182
|
|
Tổ hợp tác thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
Tổ hợp tác khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ, LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số 3448/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Loại
hình/lĩnh vực
|
ĐVT
|
Tổng
số (thành lập trước ngày 01/7/2013)
|
Số
hợp tác xã hoạt động chưa phù hợp với quy định của Luật HTX 2012
|
Trong
đó
|
Đã
đăng ký lại theo Luật HTX 2012
|
Đã
chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác
|
Chưa
đăng ký lại, chưa chuyển đổi theo Luật HTX 2012
|
Tạm
ngừng hoạt động, chờ giải thể
|
|
TỔNG
SỐ HỢP TÁC XÃ
|
HTX
|
76
|
76
|
61
|
1
|
|
14
|
1
|
Hợp tác xã nông - ngư nghiệp
|
HTX
|
57
|
57
|
45
|
1
|
|
11
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
HTX
|
9
|
9
|
8
|
|
|
1
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
5
|
5
|
3
|
|
|
2
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
|
|
|
5
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
|
|
|
6
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
TÌNH HÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 3448/KH-UBND ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2015
|
Năm
2016
|
Kế
hoạch năm 2017
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện 6 tháng
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
HỖ TRỢ
CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được
cử đi đào tạo
|
Người
|
|
20
|
|
|
20
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
60
|
|
|
60
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
60
|
|
|
60
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
- Số người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
100
|
200
|
60
|
200
|
300
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
182
|
170
|
50
|
170
|
250
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
182
|
170
|
50
|
170
|
250
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
7
|
15
|
4
|
10
|
15
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ:
|
Triệu
đồng
|
28
|
60
|
16
|
40
|
60
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
28
|
60
|
16
|
40
|
60
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
2
|
|
1
|
2
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
200
|
|
100
|
200
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
|
200
|
|
100
|
200
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ
về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
20
|
|
|
20
|
|
Tổng số vốn được
vay
|
Triệu
đồng
|
|
3.000
|
|
|
3.000
|
5
|
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế, xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
6
|
Hỗ trợ thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
15
|
8
|
3
|
3
|
8
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
80
|
80
|
30
|
30
|
80
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Triệu
đồng
|
80
|
|
|
|
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
80
|
30
|
30
|
80
|
II
|
HỖ TRỢ
RIÊNG ĐỐI VỚI HTX
NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
|
4
|
|
|
4
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương (80%)
|
Triệu
đồng
|
|
1.600
|
|
|
1.600
|
|
Vốn đối ứng của HTX (20%)
|
Triệu
đồng
|
|
400
|
|
|
400
|
2
|
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất
|
HTX
|
29
|
10
|
|
10
|
10
|
|
Tổng diện tích đất được giao
|
m2
|
314.000
|
50.000
|
|
50.000
|
50.000
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ cho
thuê đất
|
HTX
|
17
|
8
|
|
8
|
8
|
|
Tổng diện tích đất được cho thuê
|
m2
|
54.000
|
24.000
|
|
24.000
|
24.000
|
3
|
Ưu đãi về tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
6
|
12
|
4
|
7
|
12
|
|
Tổng số vốn được vay ưu đãi
|
Triệu
đồng
|
740
|
2.000
|
735
|
1.685
|
2.000
|
4
|
Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh (theo Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
0
|
5
|
|
|
5
|
|
- Tổng kinh phí được hỗ trợ
|
Triệu
đồng
|
0
|
500
|
|
|
500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương (70%)
|
Triệu
đồng
|
|
350
|
|
|
350
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu
đồng
|
|
150
|
|
|
150
|
5
|
Hỗ trợ về chế biến sản phẩm (theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số hợp tác xã được hỗ trợ
|
HTX
|
0
|
5
|
|
|
5
|
|
- Tổng kinh phí hỗ trợ
|
Tr đồng
|
0
|
500
|
|
|
500
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách Trung ương
|
Tr đồng
|
|
500
|
|
|
500
|
|
Ngân sách địa phương
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng cộng (I: 1,2,3,6) + (II: 1,4,5)
|
Triệu
đồng
|
290
|
3.570
|
96
|
340
|
3.650
|
|
Trong đó: Ngân sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
290
|
2.940
|
66
|
310
|
3.020
|
|
Ngân sách địa phương
|
Triệu đồng
|
0
|
630
|
30
|
30
|
630
|